XIN CHÀO VÀ CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI BLOGSPOT.COM CỦA LUU VAN CHUONG

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2025

ĐỊA CHÍ HUYỆN HÀ TRUNG (TỐNG SƠN XƯA)

I. KHÁI QUÁT CHUNG
Huyện Hà Trung, xưa gọi là Tống Sơn, là vùng đất cổ của xứ Thanh, nơi hội tụ đủ ba miền địa hình đặc trưng: núi liên chi, đồi bát úp, đồng chiêm trũng, tiêu biểu cho toàn bộ địa thế tỉnh Thanh Hóa.
Nhà nghiên cứu Hoàng Tuấn Phổ từng nhận định:
“Huyện Tống Sơn xưa chỉ là một dải đất nhỏ hẹp, càng thêm chật hẹp bởi núi liên chi, đồi bát úp. Đây là hình ảnh đặc trưng nhất của Thanh Hóa, cả ba miền rừng núi, trung du và đồng chiêm trũng cùng hòa hợp trên một vùng đất cổ.”
Nhà bác học Phan Huy Chú trong Lịch triều hiến chương loại chí cũng viết:
“Kể về núi sông sầm uất, chỉ có huyện Tống Sơn là có nhiều hơn… Vì là đất phát phúc to, khí tốt chung đúc còn lâu dài mãi.”
Hà Trung là đất tổ của vương triều Nguyễn. Năm Gia Long thứ 3 (1805), vua Gia Long phong làng Gia Miêu là Quý hương, Tống Sơn là Quý huyện, được hưởng nhiều đặc ân của triều đình.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HÀNH CHÍNH
Theo Đại Nam nhất thống chí, Hà Trung thời cổ thuộc quận Cửu Chân.
• Đời Trần về trước gọi là huyện Hà Trung.
• Thời Minh thuộc, nhập vào phủ Thanh Hóa, Ái Châu.
• Đời Lê Quang Thuận (1460–1469), đặt làm phủ Hà Trung, thuộc Thanh Hóa thừa tuyên, thống lĩnh bốn huyện: Tống Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa.
• Năm Minh Mạng 19 (1838), đổi đặt thêm phân phủ Hà Trung, kiêm lý các huyện lân cận.
• Đến năm Thành Thái 12 (1900), hệ thống phủ huyện được chỉnh lý, Hà Trung thống hạt năm huyện.
Huyện Tống Sơn trước kia là Tống Giang; đến đời Lê Trung Hưng đổi tên do kiêng húy chúa Trịnh Giang. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, bỏ cấp phủ, lấy tên phủ Hà Trung đặt cho huyện Tống Sơn.
Theo Đồng Khánh địa dư chí, huyện Tống Sơn gồm 4 tổng, 67 xã, thôn, phường, trang, giáp:
• Tổng Thượng Bạn: 16 trang, giáp.
• Tổng Đông Bạn: 11 xã, thôn, trang, phường.
• Tổng Nam Bạn: 15 xã, thôn.
• Tổng Trung Bạn: 25 xã, thôn.
III. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1. Địa hình
Hà Trung là vùng chuyển tiếp từ miền núi Thạch Thành xuống đồng bằng ven biển Hậu Lộc – Nga Sơn. Núi non xen đồng ruộng, tạo nên cảnh quan vừa hùng vĩ vừa trù phú.
Các dãy núi tiêu biểu:
• Tam Điệp – án ngữ yết hầu Bắc – Nam, hiểm yếu bậc nhất xứ Thanh.
• Triệu Tường – danh sơn gắn với lăng miếu tổ nhà Nguyễn.
• Thần Đầu (Thần Phù) – cửa ngõ ra biển, cảnh trí hùng vĩ, nhiều thơ đề danh nhân.
• Chiếu Bạch, Kim Âu, Ngưỡng Sơn – đều là núi linh, gắn với di tích, chùa, đền nổi tiếng.
2. Khí hậu – Sông ngòi
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hóa rõ hai mùa.
Sông Lèn và sông Mã chảy qua, tạo nên hệ thống thủy lợi và đồng chiêm trũng thuận lợi cho canh tác.
IV. DÂN CƯ – PHONG TỤC – KINH TẾ
Hà Trung là nơi cư trú lâu đời của người Kinh và người Mường, văn hóa giao thoa rõ nét. Dấu ấn thể hiện qua cách đặt tên làng, núi (Bái, Cò…) và phong tục nông nghiệp.
Theo Đồng Khánh địa dư chí:
“Trong huyện nhiều người học hành, dân thuần phác, không hay tranh chấp, không xa xỉ. Ruộng đồng màu mỡ, cư dân cần lao, chuyên nghề nông, đốn củi, đôi chỗ có người săn bắn.”
Phong tục đặc trưng: lễ tế thần cầu phúc vào tháng Sáu âm lịch; mỗi làng đều có đình cao đẹp. Tục ngữ có câu:
“Đình huyện Tống, trống huyện Nga.”
Sản vật:
• Lúa hè nhiều, đất màu mỡ, có mía trắng thơm ngọt tổng Thượng Bạn.
• Nổi tiếng với mắm tép tiến vua Hà Yên, mía Đường Trèo, ốc Đồng Quan, cua Đồng Bể, đam Đồng Chùa.
• Người dân sáng tạo nhiều bài thuốc dân gian từ thủy sản: ốc, cá, cua, tép…
V. DANH SƠN – THẮNG CẢNH
1. Núi Tam Điệp
Danh sơn hiểm yếu phía Bắc huyện. Từ thời Lê – Nguyễn, vua chúa từng ngự giá đề thơ. Vua Thiệu Trị ngự chế bài thơ ca ngợi thế núi như “cầu rồng vượt mây”, khắc vào đá núi.
2. Núi Triệu Tường
Gắn với quê hương tổ tiên nhà Nguyễn. Từng được khắc hình vào Cao đỉnh và liệt vào danh sơn triều đình phải tế lễ.
3. Núi Thần Đầu (Thần Phù)
Biển – núi – sông hòa quyện, từng có thơ của Nguyễn Trãi, Nguyễn Trung Ngạn, Lê Thánh Tông đề vịnh.
4. Núi Chiếu Bạch
Núi linh gắn với đền thờ Lê Phụng Hiểu. Vua Lê Hiến Tông và Lê Tương Dực đều có thơ ngự chế ca ngợi cảnh đẹp nơi đây.
5. Núi Kim Âu
Quê hương Hồ Quý Ly, nơi dựng Ly Cung, dấu tích mở đầu triều Hồ.
6. Núi Ngưỡng Sơn – Chùa Linh Xứng
Danh lam cổ tự thời Lý, thờ Lý Thường Kiệt; di sản lịch sử, văn hóa đặc sắc gần ngàn năm.
VI. VĂN HÓA DÂN GIAN
Hà Trung nổi tiếng với ca dao, hò, vè, hát đúm, hát ghẹo, hát cửa đình, hò sông Mã.
Nhiều câu tục ngữ lưu truyền rộng khắp xứ Thanh:
“Gái Phi Lai, trai Tây Mỗ”,
“Bị chợ Nghè, chè Mỹ Hiệu”,
“Đình huyện Tống, trống huyện Nga”,
“Lắm vàng chợ Phủ, lắm củ chợ Ngò, lắm bò Boi Chóp, lắm cọp Bế Hiệu”,
“Nhất Quy, nhì Mỹ, tam Vĩ, tứ Bồng”…
Phong tục canh tác chịu ảnh hưởng địa thế đồng trũng:
• Lễ thượng điền – hạ điền – cơm mới gắn vụ chiêm.
• Mùa cưới diễn ra giữa hè, sau vụ gặt.
VII. DI TÍCH VÀ DANH NHÂN
Tính đến năm 2024, Hà Trung có:
• 72 di tích được xếp hạng, trong đó 9 di tích cấp quốc gia, 63 di tích cấp tỉnh, và 342 di tích khác được kiểm kê.
• Tiêu biểu: Di chỉ Cồn Cổ Ngựa, Ly Cung, Khu lăng miếu Triệu Tường, Đình Gia Miêu, Đình Động Bồng, Chùa Long Cảm, Đền Lý Thường Kiệt, Đền Trần Hưng Đạo, Thắng tích Hà Sơn.
Nhân vật lịch sử – văn hóa tiêu biểu:
• Hồ Quý Ly, Hồ Nguyên Trừng, Nguyễn Hoằng Dụ, Nguyễn Kim, Nguyễn Hoàng, Lại Thế Khanh, Nguyễn Hữu Dật…
• Thời hiện đại:
• Nhà điêu khắc Tạ Quang Bạo – Giải thưởng Hồ Chí Minh.
• NSND Hoàng Hải – Giải thưởng Nhà nước.
• Nhà văn Nguyễn Thế Phương, nhà thơ Trịnh Anh Đạt – tác giả Rau má.
VIII. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH HIỆN NAY
Theo Nghị quyết 648/NQ-HĐND (2024) của tỉnh Thanh Hóa, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, huyện Hà Trung được chia thành 5 xã:
Hà Trung, Tống Sơn, Hà Long, Hoạt Giang, Lĩnh Toại.
Cái tên Tống Sơn sau gần 80 năm lại trở về với vùng đất “núi liên chi, đồi bát úp, đồng chiêm trũng”, khơi dậy niềm tự hào bản địa.
IX. KẾT LUẬN
Tống Sơn xưa – Hà Trung nay là vùng đất địa linh nhân kiệt, “phát phúc to, khí tốt chung đúc còn lâu dài mãi”.
Nơi đây sinh ra bao võ tướng khai cơ, mưu thần trị quốc, nuôi dưỡng dòng chảy văn hóa – lịch sử rạng rỡ của xứ Thanh.
Dù huyện Hà Trung không còn trên bản đồ hành chính, linh khí của Quý hương – Quý huyện ấy vẫn chảy trong huyết quản người con Hà Trung, trường tồn cùng đất nước.
Tài liệu tham khảo:
(Theo tư liệu: Lịch triều hiến chương loại chí, Đại Nam nhất thống chí, Đồng Khánh địa dư chí, Thanh Hóa tỉnh chí, cùng các công trình nghiên cứu của Hoàng Tuấn Phổ, Vương Duy Trinh…)
X. TÀI LIỆU THAM KHẢO (trích dẫn trong văn bản)
• Đại Nam nhất thống chí ;
• Đồng Khánh dư địa chí;
• Thanh Hóa tỉnh chí;
• Tập thơ, văn bia, thơ ngự chế các triều đại (trích dẫn ghi trong phần mô tả danh thắng).

* Facebook Ngo Hoai Chung “Các huyện tỉnh Thanh Hoá trước ngày giải thể huyện 01/7/2025”

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét