XIN CHÀO VÀ CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI BLOGSPOT.COM CỦA LUU VAN CHUONG

Thứ Hai, 15 tháng 5, 2017

HỒ SƠ ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NĂM 2013

KẾ HOẠCH – HỒ SƠ ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI , TIÊU, CẤP NƯỚC NĂM 2013
  1. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG QLKT NĂM 2013
TT NỘI DUNG KẾ HOẠCH Số tiền (đồng)
A Tổng giá trị dịch vụ phục vụ (cả DT khai thác tổng hợp) 34.315.400.000

Trong đó : +Giá trị phải thu 3.227.888.000

+Giá trị thuỷ lợi phí được miễn 31.087.512.000
B Tổng Doanh thu 34.315.400.000
C Tổng chi phí 34.315.400.000
1 Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương 18.000.000.000
2 Các khoản phải nộp tính theo lương 2.712.000.000
3 Khấu hao cơ bản tài sản cố định 486.000.000
4 Nguyên, nhiên vật liệu vận hành, bảo dưỡng công trình MMTB 300.000.000
5 Điện cho bơm tưới 150.000.000
6 Sửa chữa thường xuyên, thời vụ (chi tiết cho từng công trình) 6.000.000.000
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.088.000.000
8 Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn 300.000.000
9 Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm 331.646.000
10 Chi phí cho công tác bảo hộ, AT lao động và bảo vệ công trình 500.000.000
11 Chi trả 60% thủy lợi phí phần diện tích các HTX bơm tưới 224.000.000
12 Chi phí khác 343.154.000
13 Chi phí thuế tài nguyên phải nộp và thuế GTGT phải nộp 880.600.000
14 Chi phí thuê tư vấn xây dựng Định mức Kinh tế-Kỹ thuật 1.000.000.000
D Kế hoạch hỗ trợ cấp bù 3.000.000.000
1 Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương 3.000.000.000
  1. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI CỦA CÔNG TY TNHH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI GIA LAI
1/Giới thiệu chung về công ty
+Tên Công ty: C.TY TNHH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI GIA LAI
+Được thành lập theo QĐ: Số 124/1999/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm 1999 của UBND tỉnh Gia Lai “V/v Đổi tên công ty Thuỷ nông Gia Lai thành công ty khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai” Ngày 17/11/2010 Chuyển đổi sở hữu công ty từ công ty nhà nước sang công ty TNHH một thành viên hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 theo Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh Gia Lai “Về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty khai thác công trình thuỷ lợi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi.
+Chức năng, nhiệm vụ: Qui định tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Mã số doanh nghiệp: 5900182143, đăng ký lại lần thứ nhất do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 17/11/2010. Gồm:
01-Vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
02-Xây dựng, sửa chữa, nâng cao, hoàn chỉnh công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
03-Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công công trình thuỷ lợi cấp 3 trở xuống.
04-Dịch vụ bán vé vào công trình đầu mối thuỷ lợi Ayun hạ tham quan các hạng mục và cảnh quan thiên nhiên, nhân tạo.
05-Dịch vụ đưa khách tham quan dã ngoại thắng cảnh lòng hồ
06-Dịch vụ đáp ứng các nhu cầu: gửi xe, nhiếp ảnh, câu cá, ăn uống của khách tham quan; Nghiên cứ ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản.
07-Lập dự án và thực hiện các chương trình khuyến ngư, hướng dẫn phổ cập kỹ thuật, phương pháp sản xuất, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt trên địa bàn toàn tỉnh; Liên doanh, liên kết nuôi trồng thuỷ sản các hồ chứa do công ty quản lý.
08-Dịch vụ Du lịch; Sản xuất kinh doanh mua bán điện.
+Trụ sở chính đóng tại: 97A Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+Địa chỉ liên hệ: Ông Trương Vân, Chủ tịch-Giám đốc công ty TNHH khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai-97A Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+Điện thoại cố định: 0593821816-Di động: 0913408476
+Địa chỉ liên hệ (thư điện tử): ctyktcttlgl@gmail.com
+Hình thức pháp lý: Công ty TNHH một thành viên hoạt động công ích
+Cơ cấu và qui mô vốn: Vốn Điều lệ: 1.265.082.998.761đồng
+Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Nông nghiệp -Vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+Qúa trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai là doanh nghiệp nhà nước thành lập ngày 27/4/1983, năm 1996 chuyển sang hoạt động công ích, ngày 16/12/1999 được thành lập lại theo quyết định số 124/1999/QĐ-UB của UBND tỉnh Gia lai. Ngày 17/11/2010 chuyển đổi sở hữu hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 với tên mới là “Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai. Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh, phục vụ có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, điều tiết được lũ lụt, giải quyết được vấn đề hạn hán, giữ rừng đầu nguồn, bảo vệ rừng đặc dụng, làm vệ tinh cho hoạt động du lịch sinh thái của tỉnh và góp phần ổn định đời sống cho dân cư trong khu vực.
+Những thành tích quan trọng đã đạt được: Tính đến cuối năm 2012 Công ty được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ 36 công trình thuỷ lợi loại vừa và lớn (gồm 12 hồ chứa, 21 đập dâng), 3 trạm bơm điện với tổng năng lực thiết kế là 30.586 ha, đảm bảo phục vụ tưới đủ nước cho trên 26.000 ha diện tích lúa, màu, cây công nghiệp. Những năm trước 2008, thuỷ lợi phí thu được từ các công trình này cơ bản đủ bù đắp chi phí cho hoạt động công ích của Công ty. Mặc dù gặp không ít khó khăn do hoạt động trên một địa bàn trải rộng và chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên, nắng mưa, bão lũ, nhưng trong những năm qua, tập thể CBCNV của Công ty đã đoàn kết, nỗ lực để tìm ra biện pháp quản lý, chỉ đạo sản xuất hợp lý; tăng cường công tác bảo vệ công trình; phân cấp, phân quyền cụ thể cho cơ sở; áp dụng cơ chế khoán quỹ lương, khoán chi phí từng phần cho đơn vị sản xuất… Nhờ đó, Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ tưới tiêu và đáp ứng được yêu cầu dùng nước của nông nghiệp, công nghiệp, các thành phần kinh tế dùng nước và dân sinh trên địa bàn. Bên cạnh hoạt động công ích, Công ty cũng hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh bổ sung (từ năm 1999 đến nay, cùng với việc tái thành lập và chuyển đổi sở hữu, Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề mới như: Thi công xây dựng thuỷ lợi, tư vấn thiết kế, giám sát thi công trong lĩnh vực thuỷ lợi, dịch vụ du lịch, sản xuất kinh doanh điện, tư vấn nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh và liên doanh, liên kết nuôi trồng thuỷ sản các hồ chứa do công ty quản lý…).
2/Tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được giao trong năm 2012:
2.1- Về tổ chức, bộ máy quản lý khai thác công trình của đơn vị (cơ cấu tổ chức bộ máy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, công tác tổ chức chỉ đạo điều hành của bộ máy lãnh đạo, quản lý; các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ; các ưu khuyết điểm)
* Cơ cấu tổ chức bộ máy
Trước chuyển đổi sở hữu (ngày 17/11/2010) thực hiện theo phương án tổ chức và hoạt động được UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt tại Quyết định số 79/1999/QĐ-UB ngày 08 tháng 9 năm 1999. Công ty xây dựng mô hình tổ chức trực tuyến xen lẫn chức năng thực thi nhiệm vụ: Quản lý khai thác và bảo vệ 29 công trình thủy lợi (10 hồ chứa, 17 đập dâng và 02 trạm bơm điện), làm chủ đầu tư sửa chữa thường xuyên, nâng cấp, nâng cao hoàn chỉnh các công trình thuỷ lợi Công ty quản lý, kinh doanh XDCB, dịch vụ du lịch, tư vấn thiết kế, sản xuất kinh doanh cá giống và liên doanh và liên kết nuôi trồng thuỷ sản hồ chứa công ty quản lý. Công ty thực hiện định biên lao động theo quyết định số 39/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002 của UBND tỉnh Gia lai “Ban hành tạm thời về việc áp dụng định mức lao động và đơn giá tiền lương cho công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi” Với mức tiêu hao lao động cho một đơn vị tưới tiêu là 6,403công/ha (qui đổi ra diện tích lúa) trong đó tiêu hao lao động lao động cho công tác thu thuỷ lợi phí là 0,45 công/ha chiếm tỷ trọng 7% trên tổng mức lao động tiêu hao, hay nói cách khác: Định biên lao động cho công tác thu bằng 7% lao động hoạt động công ích trong toàn công ty. Khi Nghị định 115/NĐ-CP có hiệu lực, năm 2009-2010-2011-2012 công ty giảm lao động định biên cho công tác thu thuỷ lợi phí. Sau khi chuyển đổi sở hữu công ty từ ngày 17/11/2010 đến nay công cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty thực hiện theo đề án chuyển đổi công ty từ công ty nhà nước thành công ty TNHH khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai; Cụ thể :
-Ban Giám đốc: 01 Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc, 03 Phó Giám đốc
(Trong đó: 01 Phó Giám đốc phụ trách QLKT và dự án SCTX công trình liên huyện Ayunhạ, và Công trình Hồ chứa IaM’Lah huyện Krông Pa; 01 Phó Giám đốc phụ trách QLKT và dự án SCTX các công trình thuỷ lợi thuộc khu vực tây Trường Sơn, 01 phó giám đốc phụ trách công tác Quản lý nước&CTTL, Kế hoạch – Kỹ thuật và hoạt động kinh doanh Khai thác tổng hợp)
*Bộ máy giúp việc:
-Phòng Quản lý nước và CTTL
-Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
-Phòng Tổ chức – Hành chính
-Phòng Tài vụ
-Phòng Dự án
*Phương thức hoạt động:
  1. a) Công ty: Hoạt động theo đề án chuyển đổi sở hữu công ty và điều lệ tổ chức và hoạt động được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh Gia Lai “Về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty khai thác công trình thuỷ lợi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi.
  2. b) Các đơn vị trực thuộc (XN, đội) hoạt động theo qui chế do Giám đốc Công ty ban hành, Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, trạm đội hạch toán trực tiếp với Công ty.
  3. c) Các đơn vị xí nghiệp, đội, tổ (hoạt động kinh doanh) trực thuộc Công ty hoạt động theo qui định tạm thời do Giám đốc Công ty ban hành (lao động định biên 50%, kiêm nhiệm 50% và hạch toán riêng).
* Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
+Năng lực và trình độ chuyên môn Văn phòng công ty (bộ phận chỉ đạo điều hành chung): 28 người; Gồm: (08 kỹ sư thuỷ lợi, 01 cử nhân kinh tế thuỷ sản, 01 cử nhân toán kinh tế, 09 cử nhân kinh tế & tài chính kế toán, 02 cử nhân luật, 01 cao đẳng kinh tế, 03 Trung cấp thuỷ lợi, 02 Trung cấp kế toán, 01 lái xe)
+Kinh nghiệm công tác từ 2 – 35 năm (BQ 20 năm)
* Công tác tổ chức chỉ đạo điều hành của bộ máy lãnh đạo, quản lý
Tổ chức theo mô hình trực tuyến và chức năng đan xen
+Nghiệp vụ chuyên môn tuân thủ mô hình chức năng
+Nghiệp vụ phát sinh điều hành theo mô hình Giám đốc điều hành trực tiếp.
+Các đơn vị trực thuộc nhận đặt hàng (hoặc chỉ tiêu kế hoạch) từ giám đốc công ty, hạch toán tập trung tại công ty.
+Các tổ chức chính trị trong công ty cũng tuân thủ theo mô hình sinh hoạt tập trung tại công ty.
* Các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ
-Xí nghiệp Thủy nông Đầu mối-Kênh chính Ayun Hạ
-Xí nghiệp Thủy nông Kênh Nam-Bắc Ayun Hạ
-Xí nghiệp Thủy nông Ia M’Lah
-Xí nghiệp thuỷ nông Chư Păh – Ia Grai
-Xí nghiệp Thủy nông Pleiku-Mang Yang
-Xí nghiệp Thủy nông Chư Sê – Chư Pưh
-Xí nghiệp Thủy nông Chư Prông
-Xí nghiệp nghiệp kinh doanh tổng hợpkhai thác thuỷ lợi Gia Lai
* Các ưu khuyết điểm
+Ưu điểm: Xử lý sự cố công trình tập trung, cân đối được tiềm năng, nguồn lực, chi phí sửa chữa giữa các đơn vị trực thuộc trong toàn công ty.
+Khuyết điểm: Cước phí đi lại giữa công ty và các cơ sở cao dẫn đến làm tăng chi phí quản lý.
2.2- Về thực hiện nhiệm vụ được giao năm 2012 (nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành, nguyên nhân) thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu sau:
TT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2012
Đặt hàng TH %(TH/KH)
A ĐẶT HÀNG QUẢN LÝ KHAI THÁC



a Cấp nước, tưới, tiêu nước Ha (m3) 24.326,09 24.683,67 101,50
a.1 Diện tích cấp nước (ao NTTS) Ha (m3) 96,10 96,10 100,00
a.2 Diện tích tưới nước Ha (m3) 24.229,99 24.587,57 101,50
b Doanh thu Triệu đồng 21.554,90 22.783,75 105,70
b.1 Cấp bù do miễn thuỷ lợi phí Triệu đồng 17.956,60 18.000,05 100,25
b.2 Thu TLP các đối tượng không miễn, giảm Triệu đồng 3.598,30 4.783,70 132,90
c Chi đầu tư, sửa chữa công trình TL Triệu đồng 1.607,90 2.100 130,67

Trong đó: Chi SCTX
1.607,90 2.100 130,67
d Tổng số lao động bình quân năm Người 270 274 101,50

Trong đó: + QLKT Người 264 268 101,51

+ Ngành nghề khác Người 6 6 100
e Tổng quỹ lương Triệu đồng 14.134 14.034 99,20

Trong đó: + QLKT Triệu đồng 13.434 13.434 100
f Lợi nhuận Triệu đồng 180 180 100
g Quỹ khen thưởng-phúc lợi Triệu đồng 2.239 2.239 100
h Nộp ngân sách Triệu đồng 680 1.313.8 193.20
i BHXH-BHYT-BHTN (21%) Triệu đồng 2.400 2.400 100
k Tiền lương bình quân Triệu đồng 3,9 4,1 105,12
l Thu nhập bình quân Triệu đồng 4,3 4,5 104,65
m Thực hiện công tác xã hội-từ thiện Triệu đồng 50 60,80 121,60
B KINH DOANH PHỤ (Giao KH) Triệu đồng 2.500,00 2.823,78 112,92
C/Kết qu thc hin hp đồng đặt hàng QLKT năm 2012
C.1-Din tích tưới thc hin chia theo vụ và biện pháp công trìn
TT Kết qu phc v tưới Đơn v Đặt hàng Thc hin Chia ra theo vụ TH/ĐH (%)
ĐX Mùa
1` Lúa tự chảy ha 17.173,99 16.868,08 8.286,18 8.581,9 98,2
2 Lúa tạo nguồn ha 378,20 378,20 189,10 189,1 100
3 Lúa bơm điện ha 105.70 105,70 52,85 52,85 100
4 Hoa màu tự chảy ha 1.862,42 2.199,02 1.061,27 1.137,75 118,1
5 Hoa màu tạo nguồn ha 200.00 490,00 250,70 240.00 245
6 Cấp nước Cà phê ha 4.375,17 4.365,23 4.365,23
99,77

Ngoài hn mc ha 1.057,26 1.024,42 1.024,42

7 Cấp nước Tiêu ha 104,51 150,64 150,64
144,1

Ngoài hn mc ha 3 3,5 3,5

8 Cấp nước Chè ha 30 30 30
100

Ngoài hn đin ha 30 30 30

9 Cấp nước ao thuỷ sản ha 96,1 96,1
96,1 100

Cng Diện tích tưới ha 24.326,09 24.683,67 14.385,97 10.297,70 101,5

Din tích min TLP ha 23.235,83 23.625,25 13.327,55 10.297,70 101,7

Din tích thu TLP ha 1.090,26 1.058,42 1.058,42
97,1
C.2- Doanh thu (TLP được min và phi thu) chia theo vụ và biện pháp công trình
TT Doanh thu Đơn v Đặt hàng Thc hin Chia ra TH/ĐH (%)
Đông xuân V Mùa
1` Lúa tự chảy đồng 11.300.485.420 11.099.201.904 5.452.309.072 5.646.892.832 98,21
2 Lúa tạo nguồn đồng 99.542.240 99.542.240 49.771.120 49.771.120 100
3 Lúa bơm điện đồng 79.380.700 79.380.700 39.690.350 39.690.350 100
4 Hoa màu tự chảy đồng 490.188.944 578.782.064 279.326.264 299.455.800 118,07
5 Hoa màu tạo nguồn đồng 26.320.000 64.576.120 32.992.120 31.584.000 245,35
6 Cấp nước Cà phê đồng 7.220.868.480 7.165.935.616 7.165.935.616 0 99,24

Ngoài hn mc đồng 0 1.554.214.816 1.554.214.816

7 Cấp nước Tiêu đồng 158.635.400 231.985.600 231.985.600
146,23

Ngoài hn mc đồng 0 5.390.000 5.390.000

8 Cấp nước Chè đồng 9.240.000 18.144.000 18.144.000
196,36

Ngoài hn mc đồng 0 18.144.500 18.144.000

9 Cấp nước ao thuỷ sản đồng 240.250.000 240.250.000
240.250.000,00 100,00

Cộng Doanh thu đồng 19.624. 900.000 19.577.798.244 13.270.154.142 6.307.644.102 99,76

Gía tr min TLP đồng 17.956.600.000 18.000.049.428 11.692.405.326 6.307.644.102 100,24

Gía tr thu TLP đồng 1.668.300.000 1.577.748.816 1.577.748.816
94,57
C.3/ Cp nước thu đin, công nghip (Tiền nước phải thu)
TT Doanh thu Đơn v Đặt hàng Thc hin TH/ĐH (%)
1` Cấp nước cho phát điện (Ayunhạ, KB, BH) đồng 1.367.200.000 2.625.953.415 192,06
2 Cấp nước cho cao su (Chư Sê, Hoàng Anh) đồng 157.800.000 175.000.000 111,46
3 Cấp nước cho NM đường Ayun Pa đồng 405.000.000 405.000.000 100,00

Cng doanh thu tiền nước đồng 1.930.000.000 3.205.953.415 166,11
D/ Đánh giá kết qu thc hin nhiệm vụ đặt hàng QLKT năm 2012
+Trên cơ sở hợp đồng đặt hàng, công ty giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất 2012 sát với thực tế của từng đơn vị. Chỉ đạo tưới, ký và thanh lý hợp đồng đảm bảo diện tích, doanh thu như hợp đồng đặt hàng đã ký.
+Đã tập trung và khẩn trương thi công tràn xả lũ hồ thủy lợi Biển hồ xong cơ bản và đảm bảo xả lũ trong mùa mưa 2012.
D.1/Nhng vic đã làm được
+Tổ chức sớm và thành công ĐHCNVC từ tháng 01 năm 2012. Giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất chi tiết cho các đơn vị và phát động phong trào thi đua liên tịch giữa Công ty và Công đoàn công ty trong đại hội CNVC.
+Nghiệm thu, thanh lý xong hợp đồng đặt hàng năm 2012, và lập hồ sơ đề xuất, thương thảo và ký hợp đồng đặt hàng quản lý khai thác công trình thủy lợi năm 2013 với Sở NN&PTNT;
+Triển khai kịp thời và đạt kết quả tốt phương án tưới tiết kiệm nước cho cây công nghiệp mà điển hình là khu tưới Ia Sao, tưới đủ 3 đợt tưới cho cây cà phê, thực hiện ký hợp đồng theo m3 nước đối với cây công nghiệp ở tất cả các công trình tưới cho cây cà phê công ty quản lý.
+Phục vụ tưới năm 2012 trong điều kiện thời tiết có nhiều thuận lợi, trong vận hành khai thác thực hiện các biện pháp tưới khoa học, tiết kiệm nước, kịp thời vụ, chỉ đạo điều hành sát sao thu được hiệu quả kinh tế cao.
+Chỉ đạo điều tra tăng diện tích lúa ở các công trình khác bù lại diện tích cà phê bị giảm ở công trình Biển Hồ-Khu tưới Ia Sao.
+Tích cực chỉ đạo và ổn dịnh sản xuất kinh doanh xí nghiệp kinh doanh tổng hợp trên cả 2 lĩnh vực thủy sản và du lịch đảm bảo doanh thu lợi nhuận theo chỉ tiêu giao từ đầu năm.
+Giao dịch ký hợp đồng và thực hiện thành công các hợp đồng cấp nước công nghiệp, thủy điện, cao su, mía đường tăng thêm doanh thu cho công ty.
+Tổ chức hội nghị dùng nước đầu vụ đông xuân, hội nghị chuyển đổi biện pháp tưới từ tự chảy tràn sang tưới bơm đối với các hộ dùng nước lớn như công ty, Nông trường cà phê, hộ dùng nước lớn, thống nhất phương pháp đo nước để ký hợp đồng theo khối nước đối với cây công nghiệp, làm việc và thoả thuận với các đơn vị cho ứng thuỷ lợi phí ngoài hạn mức và tích cực quan hệ với Sở Tài chính, UBND tỉnh ứng đủ vốn hoạt động cho công ty trong năm 2012.
+Trả lương cho CNVC đúng hạn, thực hiện đầy đủ các chế độ theo qui định của pháp luật và thỏa ước lao động tập thể đối với người lao động, đảm bảo đời sống công nhân viên chức công ty ổn định.
+Đầu tư đổi mới công nghệ thông tin, công nghệ đo đếm nước và công nghệ vận hành công trình.
+Triển khai lập định mức kinh tế – kỹ thuật quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, lập quy trình vận hành và điều tiết cho các hồ chứa, lập phương án bảo vệ, phương án phòng chống lụt bão, phương án ngập lụt vùng hạ du cho từng công trình hồ chứa công ty quản lý; Đặc biệt lập phương án trình Chính phủ đưa công trình thuỷ lợi Ayun Hạ và Ia M’Lah vào danh mục công trình quan trọng có liên quan đến an ninh Quốc gia.
+Triển khai đền bù dự án Plei Pai-Ia Lốp kịp tiến độ, chỉ đạo cấp nước phát điện vượt kế hoạch doanh thu năm 2012;
D.2/ Nhng vic chưa làm được
+Chưa tổ chức ký kết hợp đồng dùng nước sau hội nghị dùng nước, trước và trong khi mở nước, có nhiều đơn vị tưới xong đợt 1 vẫn chưa ký xong hợp đồng dẫn đến thỏa thuận, thương thảo hợp đồng gặp khó khăn, gây bất lợi cho công ty, điển hình là các hợp đồng cấp nước cho cây công nghiệp theo mét khối thuộc khu vực Tây Trường Sơn.
+Chưa chủ động quan tâm đến tích nước để phát điện trong thời điểm có lợi về nguồn nước đẻ tăng doanh thu cấp nước cho thủy điện; Công trình Biển hồ nước qua tràn thời gian dài 1 tháng nhưng không linh hoạt kết hợp phát điện.
+Công tác điều tra phát triển thêm diện tích còn thụ động, chưa tự giác chủ động khắc phục khó khăn để thực hiện, hầu hét các đơn vị còn trông chờ vào lệnh của Giám đốc và kinh phí điều tra của công ty.
+Công tác lập kế hoạch chưa chính xác đến từng công trình, từng biện pháp công trình, từng hộ dùng nước, công tác điều chỉnh kế hoạch hợp lý, giải trình tăng giảm so với thanh lý hợp đồng năm trước để đặt hàng thực hiện chưa linh hoạt.
2.3 – Về hiện trạng công trình, máy móc thiết bị và công tác tu sửa, bảo vệ (nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành, nguyên nhân)
+Các công trình thi công từ sau ngày giải phóng 30/4/1975 đến trước năm 1990 hiện nay đã già cỗi, xuống cấp, chưa được cấp đất quản lý bảo vệ, chỉ giới thường bị dân và các thành phần kinh tế xâm lấn, cần được đầu tư nâng cấp, cấp đất bảo vệ công trình để nâng cao hiệu quả phục vụ và an toàn công trình.
+Máy móc thiết bị các công trình cũ đã lạc hậu, lỗi thời, thiếu kinh phí đầu tư mua sắm mới.
+Công tác tu sửa, nâng cấp, bảo vệ công trình được công ty ưu tiên quan tâm từ nhiều năm nay, công trình thuỷ lợi công ty quản lý 10 năm liên tục đảm bảo an toàn nhưng do kinh phí tu sửa hạn hẹp nên không thể đảm bảo tuổi thọ lâu dài theo qui định của Pháp luật.
2.4 – Về tài chính (các chỉ tiêu đã được giao, mức độ hoàn thành, nguyên nhân)
+Các chỉ tiêu tài chính được giao 15 khoản mục theo Thông tư số 11/2009/TT-BTC về việc “Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi”. Từ năm 2012 trở về trước công ty tự cân đối thu chi, đảm bảo hoạt động bình thường (Riêng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi tương đương 2 tháng lương theo qui định và nâng cấp công trình được UBND tỉnh cân đối cấp bù hàng năm)
2.5 – Kiến nghị giải pháp khắc phục.
+Bộ Tài chính sớm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/012 của Chính Phủ “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi”
+UBND Tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở KH&ĐT có chủ trương, biện pháp chỉ đạo, huy động dân, các thành phần kinh tế khai hoang diện tích trong khu tưới các công trình công ty quản lý diện tích tưới đang còn thấp so với thiết kế hoặc các công trình công ty mới nhận bàn giao để tăng diện tích tưới cho công ty và diện tích hưởng lợi cho nhân dân.
+Đề nghị UBND tỉnh cho chủ trương lập, kinh phí thuê tư vấn và Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật trong quản lý khai thác công trình thuỷ lợi như các công ty ở các tỉnh trong toàn quốc đã làm, làm căn cứ để Sở NN lập đơn đặt hàng và Công ty nhận đặt hàng của UBND tỉnh hàng năm.
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC, KỸ THUẬT, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, TU SỬA VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NĂM 2013.
  1. Phương án tổ chức:
Sau khi nghiên cứu cụ thể Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/012 của Chính Phủ “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi”có hiệu lực từ 01/01/2013. Thông tư số 56/2010/TT- BNNPTNT ngày 01 tháng 10 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi, Văn bản số 3815/UBND-NL ngày 29 tháng 11 năm 2010 của UBND Tỉnh Gia Lai và văn bản số 981/SNN – TL ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. “V/v thực hiện một số nội dung thông tư số 56/2010/TT- BNNPTTN”. Thông tư số 11/2009/TT-BTC về việc Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
– Căn cứ vào hiện trạng, quy mô và năng lực của các công trình do công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai quản lý. Để thực hiện tốt yêu cầu đề ra về nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, (nhiệm vụ chính) cấp nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác (phát điện, chế biến mủ cao su, công nghiệp Mía đường, cấp nước thô sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản) trong năm 2013 trên địa bàn tỉnh Gia Lai đạt hiệu quả cao nhất. Chúng tôi, công ty TNHH KTCTTL Gia lai dự kiến bố trí thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi do công ty quản lý như sau:
CÁN BỘ, CÔNG NHÂN DỰ KIẾN BỐ TRÍ THỰC HIỆN NGHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI (kèm theo phục lục số: 03)
Phương án sắp xếp bố trí cán bộ, nhân công thực hiện nhiệm vụ:
  1. Bộ phận quản lý chung bao gồm:
– Bộ phận chỉ huy lãnh đạo: Ban giám đốc công ty gồm : Giám đốc công ty và các phó giám đốc phụ trách các khu vực, chuyên môn.
Giám đốc công ty: Quản lý điều hành chung toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp, trong công tác quản lý và khai thác công trình thủy lợi với nhiệm vụ chính là:
*Quản lý công trình.
*Quản lý nước.
*Quản lý kinh tế.
*Quản lý lao động.
Giám đốc công ty thông qua các phó giám đốc và các bộ phận giúp việc: Phòng Kế hoạch – kỹ thuật, Phòng quản lý nước, Phòng Tài vụ, Phòng Tổ chức – Hành chính và Phòng Dự án tham mưu cho giám đốc công ty thực hiện tốt các nhiệm vụ như các điều 15, 16, 17 của Pháp lênh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các Nghị định, Thông tư liên quan khác, để đảm bảo hiệu quả phục vụ sản xuất, xã hội và dân sinh theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng được cấp có thẩm quyền giao.
Các phó giám đốc (chỉ đạo thực hiện). Gồm: 1 phó giám đốc phụ trách công trình thủy lợi Ayun Hạ, 01 Phó giám đốc phụ trách các công phía Tây và Đông Gia Lai, 01 phó giám đốc quản lý khai thác tổng hợp, Các phó giám đốc theo nhiệm vụ đã được phân công thực hiện chỉ đạo điều hành nhiệm vụ quản lý khai thác mình phụ trách, thông qua các phòng ban chuyên môn tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ tịch công ty về công việc phân công.
*Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật giúp giám đốc công ty thực hiện công tác kế hoạch, vật tư, thống kê và kỹ thuật của công ty. Nhiệm vụ của phòng gồm:
+ Về kỹ thuật:
Theo dõi xây dựng bổ sung quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi;
Khảo sát địa hình, địa chất (trường hợp không đủ khả năng khảo sát được phối hợp với các phòng ban hoặc thuê ngoài);
Thiết kế sửa chữa thường xuyên công trình, máy móc thiết bị và thiết kế sửa chữa lớn các công trình phù hợp với khả năng kỹ thuật của công ty;
Theo dõi công tác khoa học kỹ thuật của công ty;
Giúp giám đốc công ty xét duyệt đồ án, kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới của các Xí nghiệp thành viên…,
Chủ trì các hội thảo về khoa học Kỹ thuật thủy lợi, tổ chức tập huấn nâng cao tay nghề cho CBCNV trong Công ty.
+ Về kế hoạch, vật tư:
Tổng hợp kế hoạch của các đơn vị trực tiếp quản lý, xây dựng kế hoạch vụ, cả năm và kế hoạch dài hạn trình cấp trên xét duyệt;
Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản ký thực hiện kế hoạch được duyệt và xét hoàn thành kế hoạch của các đơn vị;
Cùng các phòng có liên quan tổ chức tốt việc cung ứng vật tư, thiết bị đáp ứng yêu cầu vận hành tu sửa, bảo dưỡng;
Tham gia xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, mức sử dụng vật tư và tổ chức giao khoán cho các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện;
+ Về thống kê:
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo của công ty.
Quan hệ chặt chẽ với ngành an ninh, với các tổ chức an ninh địa phương để tiếp nhận sự chỉ đạo về nghiệp vụ, tổ chức mạng lưới an ninh nhân dân bảo vệ công trình thuỷ lợi. Tại các công trình quan trọng có lực lượng công an bảo vệ, phải phối hợp tổ chức tuần tra canh gác chặt chẽ theo sự phân công trách nhiệm bảo vệ từng công trình của Giám đốc công ty
*Phòng quản lý nước
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của phòng Quản lý nước và Công trình thủy lợi giúp giám đốc công ty về quản lý nước và bảo vệ công trình bao gồm:
+ Về quản lý nước:
Lập kế hoạch tưới tiêu, kế hoạch dùng điện từng vụ, cả năm, giúp giám đốc trình cấp trên xét duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý (Các xí nghiệp thành viên) thực hiện kế hoạch được duyệt.
Lập quy trình vận hành hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét duyệt. Điều hành hệ thống công trình tưới tiêu theo quy trình được duyệt, theo dõi thực hiện và bổ sung quy trình;
Điều hành hệ thống tưới tiêu, điều hoà phân phối nước bằng điện thoại hặc bằng máy vi tính đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kịp thời vụ, phòng chống bão, lụt và đảm bảo an toàn công trình, hạn chế úng hạn và thiệt hại do thiên tai gây ra tới mức thấp nhất;
Hàng năm và từng vụ phải sơ tổng kết kết quả tưới tiêu phục vụ sản xuất và tưới tiêu khoa học, các biện pháp tưới tiêu có hiệu quả kinh tế;
Hướng dẫn và tổ chức quan trắc khí tượng thuỷ văn, chất lượng nước trong hệ thống. Bố trí hợp lý mạng lưới thông tin trong hệ thống, thu thập, bảo quản và lưu trữ tốt các tài liệu về quản lý nước;
Nghiên cứu cải tiến phương pháp quan trắc khí tượng thuỷ văn, đo đạc lượng nước, chất lượng nước, điều kiện hệ thống công trình bằng các công trình hiện đại, tiến tới tự động hoá việc điều khiển hệ thống công trình.
+ Về quản lý và bảo vệ công trình:
Căn cứ quy phạm quản lý, vận hành công trình của Bộ thuỷ lợi (nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã ban hành, xây dựng các quy trình kỹ thuật vận hành công trình trong hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và vận hành theo quy trình được duyệt;
Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý kiểm tra hàng ngày, kiểm tra định kỳ trước trong và sau lũ, theo dõi diễn biến công trình để có biện pháp sử lý kịp thời hoặc đưa vào kế hoạch sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn;
Cùng các phòng tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng chống bão lụt chống thiên tai;
Trực tiếp chỉ đạo xử lý sự cố công trình, máy móc thiết bị;
Nghiên cứu cải tiến các biện pháp quản lý, vận hành chống xuống cấp công trình, từng bước điện khí hoá, tự động hoá vận hành công trình, máy móc thiết bị;
Giám sát thi công sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi;
Giúp giám đốc Công ty thực hiện công tác bảo vệ công trình: Tổ chức mạng lưới bảo vệ công trình đầu mối đến các công trình quan trọng trong hệ thống; phát hiện các hiện tượng qui định bảo vệ công trình, tổ chức thanh tra các hiện tượng vi phạm, báo cáo với cấp trên và ngành thanh tra xử lý kịp thời; Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ cho các bộ phận bảo vệ công trình;
*Phòng tài vụ
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ phòng Tài vụ là giúp giám đốc thực hiện công tác tài vụ công ty. Nhiệm vụ của phòng gồm:
Lập kế hoạch tài chính của Công ty;
Tổ chức chỉ đạo mạng lưới kế toán của Công ty, hướng dẫn các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chế độ kế toán và chính sách tài chính của Nhà nước;
Giúp giám đốc công ty quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm bảo toàn số vốn được giao;
Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi sản xuất của công ty, kịp thời nắm bắt tình hình thị trường để chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao, chi phí tiết kiệm, đúng chế độ chính sách của nhà nước;
Nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý kinh tế, tăng cường quan hệ với các ngành hữu quan với các hộ dùng nước để tháo gỡ những ách tắc trong công tác thu thuỷ lợi phí ngoài hạn điền và sử dụng kinh phí sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Xây dựng các mức chi phí trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện theo mức được duyệt.
*Phòng Tổ chức –Hành chính
Nhiệm vụ :
Giúp Giám đốc quản lý tổ chức lao động tiền lương và hành chính, quản trị, cụ thể :
Quản lý bộ máy tổ chức và số lao động định biên được duyệt của toàn công ty . Nghiên cứu cải tiến mô hình tổ chức quản lý của công ty đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và có hiệu quả kinh tế cao;
Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức (CBCNVC) và hồ sơ CBCNVC theo chế độ chính sách hiện hành;
Nghiên cứu xây dựng định mức lao động và tiền lương. Hàng năm phải lập kế hoạch lao động và đăng ký đơn giá tiền lương trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt;
Cùng các phòng liên quan nghiên cứu cải thiện điều kiện làm việc, công tác , phòng hộ và an toàn lao động;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCNV và thực hiện kế hoạch được duyệt ;
Quản lý và giải quyết công tác hành chính, văn thư;
Tổ chức quản trị đời sống, bảo vệ công ty;
Tổ chức công tác y tế, bảo vệ sức khỏe của CBCNV trong công ty;
Theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật và thanh tra của công ty;
*Phòng Dự án
Nhiệm vụ :
Lập các hồ sơ, thủ tục để thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên hàng năm của công ty;
Lập các hồ sơ, thủ tục và quản lý các dự án đầu tư nâng cấp, sửa chữa công trình thủy lợi thuộc nguồn vốn ngân sách cấp.
  1. Bộ phận trực tiếp quản lý vận hành khai thác, bảo vệ công trình:
– Các đơn vị trực thuộc:
2.1-Xí nghiệp Thuỷ nông Chư Păh-Ia Grai
2.2-Xí nghiệp thuỷ nông Plei Ku – Mang Yang
2.3-Xí nghiệp thuỷ nông Chư Sê – Chư Pưh
2.4-Xí nghiệp thuỷ nông Chư Prông
2.5-Xí nghiệp thuỷ nông Đầu mối – Kênh chính Ayun Hạ
2.6-Xí Nghiệp thuỷ nông kênh Nam – Bắc Ayun Hạ
2.7-Xí nghiệp thuỷ nông Ia M’lah
Các Xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc Công ty (phân theo địa giới huyện hoặc liên huyện) là đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có khuôn dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc, chịu sự quản lý toàn diện của Công ty trên các lĩnh vực công tác chuyên môn, công tác tổ chức, quản lí kinh tế tài chính và công tác khác của Xí nghiệp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng Xí nghiệp, Công ty ủy quyền hoặc phân cấp một số lĩnh vực công việc phù hợp với chức năng, năng lực để chủ động hoàn thành nhiệm vụ giao.
Chức năng, nhiệm vụ của các Xí nghiệp trực thuộc:
– Xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc được tổ chức như mô hình của Công ty nhưng trực thuộc công ty, có nhiệm vụ thực hiện 3 nội dung quản lý: (quản lý nước, quản lý công trình và quản lý kinh tế) đồng thời có nhiệm vụ vận hành, quản lý, bảo vệ công trình như Trạm Thuỷ nông; Xí nghiệp thực hiện hạch toán phụ thuộc công ty, Giám đốc Công ty căn cứ tình hình thực tế quyết định phương thức hạch toán từng phần báo sổ, hoặc toàn phần và trích nộp lợi nhuận.
– Xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc hoạt động trong địa bàn huyện hoặc liên huyện phải phục vụ theo yêu cầu chỉ đạo sản xuất của huyện.
Giám đốc Xí nghiệp được Giám đốc công ty ủy quyền, ký hợp đồng kinh tế tưới tiêu với hộ dùng nước và hợp đồng sửa chữa, thiết kế xây dựng công trình với các đơn vị kinh tế khác.
Nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích (Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp) thực hiện theo qui định trong giấy phép kinh doanh được duyệt.
– Trạm quản lý Công trình đầu mối (Trực thuộc các Xí nghiệp thuỷ nông):
Tuỳ theo khu công trình đầu mối tưới tiêu lớn hay nhỏ, mức độ phức tạp của công trình mà tổ chức thành Trạm hoặc Cụm thuỷ nông quản lý công trình đầu mối.
Trạm hoặc Cụm thuỷ nông đầu mối có nhiệm vụ:
+Vận hành công trình (cống, đập, kè, điều tiết tưới, tiêu, xả cát, xả lũ… ) theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật và theo lệnh điều hành của Giám đốc công ty;
+Kiểm tra công trình hàng ngày và định kỳ trước, trong và sau lũ. Phát hiện những hiện tượng sâm hại, hang động vật, tổ mối làm hư hỏng và diễn biến công trình, đề xuất biện pháp xử lý hoặc đưa vào kế hoạch sửa chữa;
+Quan trắc mực nước, xê dịch, lún, thẩm lậu, bồi lắng, hố xói, độ ăn mòn công trình, thiết bị và độ nhiễm mặn;
+Bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ;
+Xử lý, hót dọn những hư hại do mưa lũ hoặc do sinh vật gây ra như đất xô, sạt lở, tụt mái đá, mái bê tông, hang động vật, tổ mối, cắt cỏ, vớt rong, rêu, rác khai thông dòng chảy, xử lý sự cố theo quy trình kỹ thuật và theo phương án chỉ đạo của Giám đốc công ty;
+Phòng chống bão lụt bảo vệ công trình theo kế hoạch và các phương án chỉ đạo của Giám đốc Công ty;
+Thu thuỷ lợi phí, giao thông vận tải thuỷ, phát điện, nuôi cá;
+Tổng kết rút kinh nghiệm công tác quản lý vận hành công trình đầu mối; nghiên cứu cải tiến chế độ vận hành, cải tiến kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị và chống bão lụt.
– Trạm thủy nông kênh mương (Trực thuộc các Xí nghiệp thuỷ nông):
+Trạm thuỷ nông là đơn vị trực tiếp phục vụ sản xuất (như một phân xưởng) của Công ty TNHH KTCTTL chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp về mọi mặt của Giám đốc Công ty đồng thời phải phục vụ tưới tiêu theo lịch sản xuất nông nghiệp huyện.
+Lập kế hoạch dùng nước và thủ tục hợp đồng dùng nước giúp giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước; điều hoà phân phối nước cho các cụm thuỷ nông theo kế hoạch dùng nước đã được Công ty giao. Vận hành, bảo vệ các công trình máy móc thiết bị theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật;
+Chỉ đạo các Cụm bảo dưỡng công trình máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ, giám sát thi công sửa chữa công trình, máy móc thiết bị;
+Nghiệm thu tưới tiêu, thanh lý hợp đồng dùng nước, tổng hợp kết quả tưới tiêu thông qua UBND huyện chỉ đạo việc thu, trả thuỷ lợi phí và tổ chức thu thuỷ lợi phí;
+Hướng dẫn các hộ dùng nước sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu khoa học và vận hành, điều hoà phân phối nước, sửa chữa công trình trong nội đồng;
+Phòng chống bão lụt, chống thiên tai;
+Trạm được giao khoán thu thuỷ lợi phí và khoán chi phí tiền lương, sửa chữa thường xuyên… và thực hiện hạch toán từng phần.
(Phụ lục: Kèm theo sơ đồ tổ chức quản lý khai thác hệ thống các công trình thủy lợi thuộc công ty TNHH KTCT thủy lợi Gia Lai)
  1. Phương án kỹ thuật quản lý, vận hành, khai thác, tu sửa và bảo vệ công trình:
a/ Phương án quản lý, điều hòa phân phối nước phục vụ tưới tiêu, cấp nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác: (kèm theo Phụ lục 02-bảng kế hoạch cấp nước, tưới nước các công trình thủy lợi năm 2013 do công ty quản lý khai thác)
– Đầu mỗi vụ sản xuất hàng năm căn cứ năng lực của hệ thống công trình thủy lợi, năng lực tưới tiêu, tình hình tích trử nước các công trình hồ chứa nước, đánh giá tình hình lượng nước đến đối với các công trình đập dâng, đồng thời xem xét nhu cầu dùng nước của các đơn vị tổ chức các nhân, hộ dùng nước trên các địa bàn có công trình phục vụ sản xuất (về diện tích, thời gian tưới theo từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây trồng, tổng lượng nước yêu cầu cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác) Công ty lập kế hoạch dùng nước cho toàn hệ thống của các công trình. Nhằm mục đích thực hiện việc dùng nước có kế hoạch là đảm bảo việc lấy nước, trữ nước, phân phối nước và sử dụng nước phù hợp với yêu cầu về nước của các ngành kinh tế và cho sinh hoạt ở khu dân cư.
Thực hiện dùng nước có kế hoạch là khâu quyết định đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển, phục vụ yêu cầu thâm canh tăng năng xuất cây trồng. Để đảm bảo đúng quy trình sản xuất và các chỉ tiêu kỹ thuật đã xác định trong kế hoạch dùng nước ở hệ thống thủy nông và đơn vị dùng nước công ty đã tiến hành tổ chức các công tác sau:
+ Chuẩn bị trước khi tưới.
+ Điều phối nước.
+ Nghiệm thu kết quả tưới.
Công tác chuẩn bị trước khi tưới:
– Củng cố về mặt tổ chức, bố trí hợp lý lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật. cho các xí nghiệp trực thuộc và công nhân ở các trạm cụm.
– Bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân về: nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và kỹ thuật chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm để thực hiện tốt nghiệm vụ.
– Trước khi tưới cần tuyên truyền giải thích kế hoạch dùng nước (KHDN) đến các hợp tác xã, tổ thủy nông và đến từng người dân trong địa phương. Để họ thấy rõ tác dụng của tưới tiêu khoa học, quan hệ giữa dùng nước có kế hoạch và đảm bảo yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, nhận thức được việc thực hiện KHDN là công tác của mọi người dùng nước đóng góp cùng các cán bộ phụ trách chuyên môn.
– Hợp đồng dùng nước, thông báo Kế hoạch dùng nước đã được duyệt đến đơn vị dùng nước, các nhân viện điều phối nước.
– Kiểm tra toàn bộ công trình, kênh mương, đến hệ thống các cấp kênh cuối đưa vào mặt ruộng để đảm bảo dẫn nước nhanh nhất bổ sung các thiết bị còn thiếu.
– Kiểm tra, bổ sung (nếu có) các thiết bị đo nước còn thiếu trong phạm vi công trình mình phụ trách. các thiết bị quan trắc để theo dõi thu thập tài liệu theo quy định phục vụ công tác trong quá trình tưới.
– Đóng toàn bộ các cống đầu kênh trong hệ thống và các đơn vị dùng nước để việc phân phối nước có kế hoạch.
Công tác điều phối nước:
Công tác điều phối nước là công tác chủ yếu nhất, thường xuyên nhất trong công tác quản lý thủy nông và là công tác quan trọng để thực hiện dùng nước có kế hoạch. Vì vậy làm tốt công tác điều phối nước, người công nhân quản lý thủy nông cần nắm vững nguyên tắc điều phối và nhiệm vụ người công nhân điều phối nước.
– Nguyên tắc cần tuân theo khi điều phối nước:
+ Điều phối nước đúng kế hoạch đã được phê duyệt, không được tùy tiện thay đổi kế hoạch.
+ Khi gặp trường hợp bất trắc như vỡ kênh, công trình xảy ra sự cố, gặp mưa bão, phải kịp thời báo cáo thỉnh thị xin ý kiến giải quyết.
+ Khi có sự thay đổi về KHDN thì cần thông báo kịp thời đến tận đơn vị dùng nước và nhân viên điều phối nước.
+ Khi thời tiết thay đổi, yêu cầu dùng nước tăng (hay giảm) <10 c="" cho="" h="" i="" k="" l="" m="" n="" nh="" p="" ph="" span="" t="" th="" u="" y="">
+ Khi có mưa, gió nhỏ hơn cấp 6 thì vẫn dẫn nước bình thường, nhưng phải tăng cường bảo vệ đường kênh xung yếu.
+ Khi có gió từ cấp 6 đến cấp 8 thì không được dẫn nước với lưu lượng bất thường và tăng cường bảo vệ đường kênh.
+ Khi gió cấp 8 trở lên thì không được dẫn nước trong kênh, đóng cống lấy nước đầu mối và mở hết các cống đầu kênh để tránh nước mưa lớn tràn vào kênh gây sự cố trên hệ thống kênh.
+ Mọi sự thay đổi về KHDN phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đem vào thi hành.
– Nhiệm vụ của công nhân điều phối nước:
+ Trước khi mở nước công nhân điều phối nước phải nắm được các tài liệu văn bản có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch dùng nước (sơ đồ bố trí, năng lực chuyển nước của mạng lưới kênh và công trình trên kênh, kênh trong phạm vi của mình phụ trách, các điểm phân phối nước gồm: Qp, H trước cống chia nước, thời gian….)
+ Công nhân điều phối nước nước phải căn cứ vào kế hoạch hoặc lịch tưới mà tiến hành lấy nước, phân phối nước, không được tùy tiện thay đổi kế hoạch, lịch tưới đã duyệt, khi gặp trường hợp bất trắc thì xử lý đúng chức năng nhiệm vụ của mình, và kịp thời báo cáo xin ý kiến xử lý.
+ Trong thời gian mở nước, công nhân điều phối nước thực hiện chế độ quan trắc theo quy định và báo cáo đúng thời gian để các bộ phận quản lý chỉ đạo kịp thời sát thực tế.
+ Trong thời gian mở nước, các công nhân điều phối phải thực hiện tốt chế độ trực và giao phiên trong quá trình tưới.
– Công tác nghiệm thu tưới nước:
+ Để đánh giá kết quả công tác tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và có cơ sở để thu thủy lợi phí (đối với diện tích nằm ngoài hạn mức, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo quy định) hoặc được nhà nước cấp bù đối với các nhân, tổ chức (diện tích trong hạn mức theo quy định). Sau từng đợt tưới đối với cây công nghiệp (cà phê, tiêu, chè ….) và sau từng vụ tưới đối với cây lúa, hoa màu. Trạm quản lý thủy nông phối hợp đại diện phòng ban chức năng của các xí nghiệp (đơn vị cấp nước) và các đơn vị tổ chức dùng nước, hợp tác xã, tổ dịch vụ (nếu có) hoặc đại diện cho tập thể hộ dùng nước cùng chính quyền địa phương tiến hành nghiệm thu tưới, tiêu nước.
+ Nghiệm thu tưới nước từng đợt, hoặc cả vụ: xác định được diện tích tưới, tổng lượng nước tưới và việc thực hiện thời gian theo lịch phân phối nước để đánh giá thực hiện hợp đồng. Cuối vụ tập hợp kết quả nghiệm thu từng đợt, (đối với cây công nghiệp) cả vụ (cây lúa, hoa màu) để làm tổng nghiệm thu thực hiện hợp đồng tưới giữa cơ quan đơn vị cấp nước và đơn vị dùng nước, với các tổ chức, các nhân hưởng lợi, từ đó tiến hành làm thanh lý hợp đồng dùng nước theo đúng quy định là cơ sở để cơ quan đặt hàng thanh quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí cho đơn vị.
b/ Phương án vận hành kỹ thuật công trình:
– Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
– Căn cứ Quyết định số 3562/QĐ-BNN-TL ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định tạm thời về yêu cầu năng lực kỹ thuật của đơn vị quản lý đập.
– Căn cứ tiêu chuẩn ngành 14TCN 121-2002 Hồ chứa nước – Công trình thủy lợi quy định về lập và ban hành quy trình vận hành điều tiết (Ban hành theo Quyết định số 48/2002/QĐ-BNN ngày 10 tháng 06 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hiện nay công ty TNHH KTCTTL Gia Lai quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh gồm: 12 hồ chứa và 21 đập dâng và 03 trạm bơm nhỏ lấy nước trên kênh.
Trong đó các hồ chứa nước có dung tích > 50 triệu m3: 02 hồ chứa (Công trình thủy lợi hồ chứa nước Ayun Hạ và Ia Mla)
Hồ chứa nước có dung tích từ 10 đến dưới 50 triệu m3 nước: 03 hồ chứa (Công trình thủy lợi hồ chứa nước Biển Hồ, Ia Ring, Plei Pai)
Hồ chứa nước có dung tích từ 1 đến dưới 10 triệu m3 nước: 07 hồ chứa (Công trình hồ chứa nước Hoàng Ân, Chư Prông, Ia Glai, Ia Hrung, Hà Ra Nam, Hà Ra Bắc, Tân Sơn)
Các hồ chứa: Ia M’Llah, Plei Pai, Tân Sơn: đang trong giai đoạn thi công hoàn thiện đầu mối, hệ thống kênh chính, kênh cấp dưới, Công ty tạm nhận bàn giao đưa vào khai thác từng phần nhằm phát huy hiện quả công trình.
Để đảm bảo an toàn công trình trong quá trình vận hành khai thác theo quy định. Hiện nay phần lớn các công trình nói trên đều có xây dựng quy trình vận hành điều tiêt và quy trình kỹ thuật quản lý vận hành. Các công trình chưa có hoặc được đầu tư nâng cấp công trình đầu mối đã được công ty cho thực hiện lập và phê duyệt quy trình để thực hiện trong năm 2012, 2013 (hồ chứa nước Hoàng Ân, Ia Glai, Hà Ra Nam, Hà Ra Bắc, Ia H’rung)
Đối với các hồ chứa có dung tích > 50 triệu m3, công ty đã bố trí ít nhất có 2 – 3 kỹ sư thủy lợi, các hồ chứa có dung tích từ 10 đến dưới 50 triệu m3 bố trí 01 kỹ sư và 2- 3 trung cấp thủy lợi, các công trình hồ chứa từ 1 đến dưới 10 triệu m3 bố trí 1- 2 cán bộ kỹ thuật trung cấp có thâm niên > 5 năm công tác. Ngoài ra các hồ chứa có cửa van vận hành bằng điện (Hồ Ia Ring, Ayun Hạ, Chư Prông), trong thời gian xả lũ điều có thợ điện thuộc biên chế công ty bậc thợ 4/7 trực ban tại khu vực công trình.
+ Công tác vận hành và bảo trì:
Trên cơ sở quy trình vận hành điều tiết đã được phê duyệt, cùng với kinh nghiệm qua quá trình vận hành khai thác, hàng năm căn cứ vào dự báo lượng nước đến hồ, nhu cầu dùng nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác làm kế hoạch lập kế hoạch trữ nước, cấp nước và xả nước cho tất cả các hồ chứa, Đồng thời lập phương án phòng chống lụt bão trong mùa mưa bão, đặc biệt chú ý đến khi có lũ lớn vượt lũ thiết kế hoặc khi hồ chứa có sự cố.
Vận hành trong mùa lũ:
Kiểm tra công trình trước lũ đúng theo quy định hiện hành, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng để đảm bảo công trình vận hành an toàn.
Vận hành điều tiết trong mùa lũ phải an toàn đồng thời giữ mực nước trong hồ chứa bảo đảm cấp đủ nước tưới trong mùa kiệt, đồng thời chú ý đến các các quy định liên qua các hồ chứa đã có quy trình vận hành điều tiết liên hồ (hồ chứa nước Ayun Hạ) Trước khi xả lũ phải có báo cáo Sở NN và PTNT, Ban chỉ huy PCLB tỉnh và các cơ quan có liên quan (về thời gian, lưu lượng và số cửa xả, ….) thông báo cho chính quyền địa phương để phổ biến đến nhân dân vùng hạ du về việc xả lũ.
Vận hành trong mùa kiệt:
Trên cơ sở KHDN đã duyệt. Trong quá trình điều tiết mực nước hồ phải cao hơn hoặc bằng “Đường hạn chế tưới nước, cấp nước sinh hoạt và các ngành kinh tế khác (nếu có)”
Khi mực nước hồ cao hơn hoặc bằng “đường hạn chế cấp nước” Công ty TNHH KTCTTL Gia Lai đảm bảo cấp nước cho các nhu cầu theo phương án cấp nước.
Khi mực nước hồ thấp hơn “Đường hạn chế cấp nước” và cao hơn mực nước chết công ty và các hộ dùng nước phải thực hiện các biện pháp cấp nước (điều tiết giảm theo một tỷ lệ nhất định nhưng vẫn không làm ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng) và có biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hạn chế thiếu nước vào cuối mùa kiệt.
Khi mực nước hồ thấp hơn mực nước chết, công ty lập phương án kế hoạch sử dụng dung tích chết, báo cáo sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh quyết định thực hiện.
Trong kế hoạch và phương án cấp nước trong năm 2012 của toàn đơn vị:
Đối với các hồ chứa nước hiện nay đã tích đầy theo thiết kế : Hồ chứa nước Ayun Hạ, Ia Mla, Ia Glai, Hoàng Ân, Ia Hrung, Hà Ra Nam, Hà Ra Bắc, đảm bảo cấp nước theo nhu cầu sản xuất của từng địa phương
Đối với các hồ chứa nước tích chưa đủ so với thiết kế: Phương án cấp nước thì chỉ phân phối tối đa 02 lần đối với cây công nghiệp (cà phê, tiêu) ưu tiên cấp nước hết vụ đối với cây lúa nước.
Đối với các công trình đập dâng, dự báo lượng nước đến các công trình giảm từ 20 – 30% do vậy cũng chỉ cấp nước từ 1 – 2 đợt cho cây công nghiệp.
– Vận hành công trình đầu mối:
Phải thường xuyên đo mực mước hồ chứa, có ghi chép sổ nhật ký công trình.
Mở cống lấy nước theo yêu cầu tưới và tuân thủ đường quan hệ: (Q ~ Z ~ a) (Lưu lượng – mực nước thượng lưu – độ mở cống)
Khi mở van côn hoặc cửa cống phải mở lấy nước từ từ để lưu lượng đạt từ thấp đến khi đạt được lưu lượng yêu cầu. trong quá trình mở mà có hiện tượng rung động khác thường thì phải từ từ hạ xuống kiểm tra xử lý thật an toàn mới vận hành trở lại. ngiệm cấm sử dụng lực cưỡng bức để xử lý khi cửa van bị kẹt.
Vận hành tràn xả lũ phải tuân theo quy định chung của vận hành hồ chứa. Trước khi cho cửa tràn vào làm việc cần kiểm tra toàn bộ các cửa cung, thiết bị đóng mở (bằng cáp tời điện, hoặc xy lanh thủy lực) bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình làm việc sau này, cáp tời hoặc xy lanh thủy lực thao tác đúng quy trình do nhà cung cấp thiết bị đưa ra.
– Vận hành hệ thống kênh:
Mở cống lấy nước đầu kênh các cấp theo quy định phân phối của KHDN (H, Q), điều tiết khẩu độ theo từng thời kỳ sinh trưởng cây trồng.
– Công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị:
Công tác bảo dưỡng máy đóng mở, cửa van, phai, máy thả phai phải thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trường hợp không có hướng dẫn của nhà sản xuất thì phải thực hiện theo quy định sau:
Bảo dưỡng máy đóng mở dạng vít: Định kỳ tra mở vào các bánh răng (2 lần /năm) ổ trục, trục vít, kiểm tra các bu lông chân máy, thường xuyên vệ sinh và sơn bổ sung cho máy.
Bảo dưỡng của van cung: Định kỳ tra mỡ vào trục cối quay, chốt giữ cửa, cáp tời, vệ sinh sơn lại cửa và các thiết bị cơ khí khác, bổ sung và thay dầu thủy lực theo hướng dẫn của nhà cung cấp thiết bị.
Công tác tu sửa nạo vét và sửa chữa công trình:
Cuối mỗi vụ sản xuất hàng năm: công ty tiến hành kiểm tra toàn bộ khối lượng cần sửa chữa thường xuyên công trình theo quy định. Làm cơ sở cho việc lập và xây dựng kế hoạch sửa chữa cho từng công trình. Đối với các công trình khu vực phía tây tỉnh thì được thi công sửa chữa nạo vét vào các tháng cuối năm. Các công phía đông nam tỉnh, các huyện Phú Thiện, Ayun Pa, Ia Pa, Krông Pa triển khai thi công hai đợt (vào thời gian cắt nước tưới giữa 2 vụ) để bảo đảm thuận lợi cho việc cấp nước của công trình, trong đó chú trọng đến việc đầu tư sửa chữa các hạng mục công trình có tính cấp thiết đến an toàn hệ thống. (kèm theo bảng tổng hợp kế hoạch đặt hàng thực hiện nhiệm vụ SCTX tài sản cố định năm 2013)
c/Phương án tuần tra, bảo vệ công trình và máy móc thiết bị:
Căn cứ thông tư hướng dẫn số 45/2009/TT – BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi. Công ty đã lập phương án bảo vệ cho từng công trình và từng xí nghiệp trực thuộc công ty, hiện đang được Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Để bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ đề ra công ty đã xây dựng lực lượng bảo vệ công trình (bao gồm chuyên trách và bán chuyên trách) thường xuyên huấn luyện sẵn sàng chiến đấu giải quyết tốt tại chỗ khi có tình huống xảy ra trong điều kiện bình thường hoặc trong điều kiện có mưa bão. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nơi có công trình đi qua trong việc xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm.
Lực lượng bảo vệ công trình chủ lực là lực lượng bảo vệ chuyên trách hồ chứa, các đội tự vệ được thành lập ở từng xí nghiệp thuỷ nông theo luật Dân quân Tự vệ, có phối hợp chặt chẽ với các ban chuyên môn của xí nghiệp, thường xuyên tổ chức diễn tập nhằm tăng cường khả năng tác nghiệp của từng thành viên.
Xây dựng và cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi quy định tại khoản 3 điều 25 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và điều 23 nghị định 143/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL.
– Thường xuyên có thông báo đến các chính quyền địa phương biết để tuyên truyền phổ biến các vấn đề liên quan trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi để mọi người dân trong vùng hưởng lợi cùng tham gia và chấp hành, nhằm phục vụ sản xuất phát triển KTXH, góp phần bảo đảm an toàn xã hội và an ninh trên địa bàn.
– Một số đề xuất khác: Đối với các công trình hồ chứa đã xây dựng từ những năm 1985-1990 – 2000 do chưa được đầu tư đồng bộ và kiên cố, qua thời gian khai thác đã có một số hạng mục bị xuống cấp nhất là các công trình đầu mối, chưa có đường quản lý các công trình phụ trợ như: nhà quản lý, hệ thống điện chiếu sáng, thông tin liên lạc.Từ đó rất khó khăn trong việc tiếp cận và triển khai phương án phòng chống lụt bão cho công trình. Để đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa bão hàng năm, đồng thời tạo điều kiện tốt trong việc triển khai phương án PCLB cho các công trình hồ chứa đề nghị nhà nước, các cấp chính quyền, bộ ngành cấp sớm bố trí vốn đầu tư nâng cấp các công trình như: hồ chứa nước Ia Hrung, Hà Ra Nam, Hà Ra Nam là rất cần thiết.
d/ Phương án quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao và hoạt động kinh doanh tổng hợp khác theo qui định
– Với tính chất đặc thù của doanh nghiệp, do vậy nguồn vốn và tài sản chủ yếu là các hệ thống công trình thủy lợi. Việc quản lý và sử dụng các hệ thống công trình này được thực hiện theo đúng các qui định, qui trình, qui phạm do nhà nước ban hành
– Ngoài nhiệm vụ chính là quản lý vận hành, cung cấp nước để phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước cho các thành phần kinh tế khác. Công ty còn có tận dụng cảnh quan để hoạt động tham quan du lịch, việc sử dụng vốn và tài sản cho hoạt động này đều phải tuân thủ tiêu chí là không ảnh hưởng đến hoạt động của nhiệm vụ chính đồng thời đảm bảo chi phí để bù đắp và có lợi nhuận.
  1. PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, TU SỬA VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH.
  2. PHƯƠNG ÁN THU CHI TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TƯỚI TIÊU (nhiệm vụ chính)
1.1- KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG QLKT NĂM 2013
Đơn vị tính: Đồng
TT NỘI DUNG KẾ HOẠCH Số tiền (đồng)
A Tổng giá trị dịch vụ phục vụ (cả DT khai thác tổng hợp) 34.315.400.000

Trong đó : +Giá trị phải thu 3.227.888.000

+Giá trị thuỷ lợi phí được miễn 31.087.512.000
B Tổng Doanh thu 34.315.400.000
C Tổng chi phí 34.315.400.000
1 Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương 18.000.000.000
2 Các khoản phải nộp tính theo lương 2.712.000.000
3 Khấu hao cơ bản tài sản cố định 486.000.000
4 Nguyên, nhiên vật liệu vận hành, bảo dưỡng công trình MMTB 300.000.000
5 Điện cho bơm tưới 150.000.000
6 Sửa chữa thường xuyên, thời vụ (chi tiết cho từng công trình) 6.000.000.000
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.088.000.000
8 Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn 300.000.000
9 Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm 331.646.000
10 Chi phí cho công tác bảo hộ, AT lao động và bảo vệ công trình 500.000.000
11 Chi trả 60% thủy lợi phí phần diện tích các HTX bơm tưới 224.000.000
12 Chi phí khác 343.154.000
13 Chi phí thuế tài nguyên phải nộp và thuế GTGT phải nộp 880.600.000
14 Chi phí thuê tư vấn xây dựng Định mức Kinh tế-Kỹ thuật 1.000.000.000
D Kế hoạch hỗ trợ cấp bù 3.000.000.000
1 Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương 3.000.000.000
1.2. TỔNG GIÁ TRỊ PHỤC VỤ TƯỚI TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2013: Của hoạt động quản lý khai thác là 34.315.405.044đồng (Lấy tròn là: 34.315.400.000 đồng)
Trong đó giá trị phải thu là: 3.227.888.000 đồng
1.3. DIỆN TÍCH TƯỚI: 26.478,69 ha
Trong đó:
  1. Cây công nghiệp: 4.748,22 ha
  2. Lúa màu: 21.633,87 ha
  3. Ao hồ: 96,6 ha
1.4. TỔNG CHI PHÍ:
  1. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương:
* Tổng số CBCNV của hoạt động quản lý khai thác tính theo Quyết định số 39/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành qui định tạm thời về việc áp dụng định mức lao động và đơn giá tiền lương cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
– Công tác đầu mối hồ chứa: 23.370,85 ha x 1,147 công/ha = 26.806 công
– Công tác đầu mối đập dâng: 3.107,84 ha x 0,738 công/ha = 2.293 công
– Công tác vận hành, bảo vệ các công trình trên kênh: 26.478,69 ha x 0,815 công/ha = 21.580 công
– Công tác chuyên kênh: 26.478,69 ha x 0,863 công/ha = 22.851 công
– Công tác phục vụ (phụ trợ): 26.478,69 ha x 0,913 công/ha = 24.175 công
– Lao động gián tiếp: 26.478,69 ha x 0,733 công/ha = 19.409 công
Tổng cộng: 117.114 công
Số ngày công lao động trong năm cho một người: 365 ngày – 52 ngày (Chủ nhật) – 9 ngày (lễ, tết) – 15 ngày (phép) = 289 ngày/người
Số lao động theo định mức:117.114 công: 289 công/người = 405 người. Trong đó:
– Lao động quản lý hồ: 26.806 công: 289 công/người = 93 người. Bậc công việc 4,3/6.
– Lao động quản lý đập dâng: 2.293 công: 289 công/người = 8 người. Bậc công việc 4,3/6.
– Lao động quản lý công trình trên kênh: 21.580 công: 289 công/người = 75 người. Bậc công việc 4,3/6.
– Lao động quản lý chuyên kênh: 22.851 công: 289 công/người = 79 người. Bậc công việc 3,8/6.
– Lao động phục vụ (phụ trợ): 24.175 công: 289 công/người = 83 người. Hệ số lương bình quân thực tế 3,15.
– Lao động gián tiếp: 19.409 công: 289 công/người = 67 người. Hệ số lương bình quân thực tế 3,0.
Tổng quỹ tiền lương:
Áp dụng mức lương tối thiểu là 1.050.000 đồng (từ tháng 01 đến tháng 6) và 1.150.000 đồng (từ tháng 7 đến tháng12)
– Lao động quản lý hồ: 93 người. Bậc công việc: 4,3/6 (HSL: 3,077)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (3,077 + 0,3) x 93 người = 4.145.605.200 đồng
– Lao động quản lý đập: 8 người. Bậc công việc: 4,3/6 (HSL: 3,077)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (3,077 + 0,3) x 8 người = 356.611.200 đồng
– Lao động quản lý công trình trên kênh: 75 người. Bậc công việc: 4,3/6 (HSL: 2,968)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (2,968 + 0,3) x 75 người = 3.235.320.000 đồng
– Lao động quản lý chuyên kênh: 79 người. Bậc công việc: 3,8/6 (HSL: 2,564)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (2,564 + 0,3) x 79 người = 2.986.579.200 đồng
– Lao động phục vụ (phụ trợ) : 83 người. HSL bình quân thực tế 3,15.
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x ( 3,15+ 0,3 ) x 83 người = 3.779.820.000 đồng
– Lao động gián tiếp: 61 người. HSL bình quân thực tế 3.
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x ( 3 + 0,4 ) x 61 người = 2.737.680.000 đồng.
– Quỹ lương kế hoạch của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên:
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x 32,19 x 1,8 = 764.834.400 đồng
Tổng quỹ lương năm 2013: 18.006.450.000 đồng
(Làm tròn 18.000.000.000 đồng)
  1. Các khoản phải nộp tính theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ):
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x 848,54 x 21% = 2.352.152.880 đồng
* Tổng hệ số lương được tính theo hệ số lương thực tế đóng BHXH, BHYT, BHTN
– Kinh phí công đoàn:
18.000.000.000 x 2% = 360.000.000 đồng
Tổng cộng: 2.712.152.880 đồng. (làm tròn 2.712.000.000 đồng)
  1. Khấu hao cơ bản tài sản cố định (theo quy định Nhà nước): 486.000.000 đồng.
  2. Nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc TB (tính bằng 0,02% giá trị tài sản cố định): 1.500.000.000.000 x 0,02% = 300.000.000 đồng.
  3. Điện cho bơm tưới (Tính theo thực tế hàng năm): 150.000.000 đồng.
  4. Chi phí sửa chữa thường xuyên, thời vụ (cân đối từ doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí): 6.000.000.000 đồng
  5. Chi phí quản lý doanh nghiệp (tính bằng 9% tổng doanh thu):
34.315.400.000 đồng x 9% = 3.088.000.000 đồng.
  1. Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn (tính bằng 0,02% giá trị tài sản cố định): 1.500.000.000.000 x 0,02% = 300.000.000 đồng.
  2. Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm (tính theo thực tế): 331.646.000 đồng
  3. Chi trả thuỷ lợi phí phần diện tích các hợp tác xã bơm tưới: 224.000.000 đông
(120,64ha/vụ x 2 x 1.385.000đ/ha/vụ – 120,64ha x 2 x 1.140.000đ/ha/vụ x 40%) = 224.000.000 đồng
  1. Chi phí cho công tác bảo hộ, an toàn lao động và bảo vệ công trình (tính theo thực tế): 500.000.000 đồng.
  2. Chi phí khác (Bao gồm các khoản: Chi trả trợ cấp thôi việc, chi do chế độ chính sách nhà nước điều chỉnh tăng thuế, phí, lệ phí và các khoản chi phí phát sinh khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp…) tạm tính 1% doanh thu 34.315.400.000 đồng x 1% = 343.154.000 đồng
  3. Chi phí thuế phải nộp (theo quy định): 880.600.000 đồng; Trong đó:
+ Chi phí thuế tài nguyên phải nộp: 731.420.000 đồng; bao gồm:
* 25.000.000 kw x 1.437 đồng/kw x 2% = 718.500.000 đồng.
* (432.000m3 + 680.000m3 + 180.000m3)x 1.000đồng/m3 x 1% = 12.920.000 đồng
+ Chi phí thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
(1.970.000.000+162.000.000+388.800.000+612.000.000)/1,05×5%=149.180.000 đồng
  1. Chi phí thuê tư vấn xây dựng định mức Kinh tế-Kỹ thuật (tạm tính): 1.000.000.000 đồng
1.5. KẾ HOẠCH HỖ TRỢ, CẤP BÙ: 3.000.000.000 đồng;
Trong đó:
Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng – phúc lợi bằng 2 tháng lương theo quy định:
18.000.000.000 đồng : 12 x 2 = 3.000.000.000 đồng.
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI CÔNG TY TNHH KTCT THUỶ LỢI Phụ lục 01
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI NĂM 2013
I /Nhiệm vụ sản xuất
(Bảng 1)
Đơn vị tính: Đồng
TT NỘI DUNG Đơn vị tính Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai
1 Nhiệm vụ tưới tiêu, cấp nước


(Nhiệm vụ khác nếu có)

1.1 Nhiệm vụ tưới Ha 26.478,69
1.2 Nhiệm vụ tiêu

1.3 Nhiệm vụ cấp nước
3.178.160.000

+Thuỷ điện Đồng 1.970.000.000

+Nhà máy cao su, đường, vườn ươm, sinh hoạt Đồng 1.208.160.000
2 Nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên tài sản cố định

2.1 Từ nguồn thu Thuỷ lợi phí
6.000.000.000
2.2 Từ nguồn ngân sách cấp bù
0
II/Kế hoạch tài chính Bảng 2
II.1/Kế hoạch thu Đơn vị tính: Đồng
TT Các khoản thu Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai

Tổng Doanh thu 34.315.405.044
I Thu từ dịch vụ tưới tiêu 31.182.605.044
1 Thu cấp bù do miễn thuỷ lợi phí của đối tượng được miễn giảm theo NĐ67/2012/NĐ-CP 31.087.517.044
2 Tiền thu thuỷ lợi phí các đối tượng không được miễn giảm thuỷ lợi phí theo NĐ67/2012/NĐ-CP (Cà phê Ngoài hạn mức và vườn ươm cao su) 95.088.000
II Thu từ các hoạt động khác 3.132.800.000
1 Cấp nước thuỷ điện 1.970.000.000
2 Cấp nước cho chế biến cao su, nhà máy đường, nhà máy nước Ayun Pa 1.162.800.000

Tổng doanh thu lấy tròn 34.315.400.000
Bảng 3
II.2/Kế hoạch chi Đơn vị tính: Đồng
TT Các khoản chi Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai

Tổng Chi phí 34.315.400.000
A Chi cho công tác tưới và tiêu nước 34.315.400.000
I Nhóm chi phí phục vụ đầu tư, thay thế, sửa chữa 486.000.000
1 Chi khấu hao tài sản cố định của những tài sản phải trích KH 486.000.000
2 Chi phí SCL tài sản cố định (Trừ chi phí SCL được cấp kinh phí riêng) 0
II Nhóm chi phí Quản lý vận hành 32.948.800.000
1 Chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương (bao gồm cả ăn ca) và các khoản phải nộp theo lương 20.712.000.000
2 Chi phí nhiên liệu, năng lượng cho công tác tưới tiêu cấp nước 150.000.000
3 Chi phí vật tư nhiên liệu cho công tác vận hành và bảo dưỡng công trình phục vụ tưới tiêu 300.000.000
4 Chi phí sửa chữa thường xuên tài sản cố định 6.000.000.000
5 Chi trả tạo nguồn (60% diện tích bơm tưới của các HTX) 224.000.000
6 Chi phí Quản lý doanh nghiệp 3.088.000.000
7 Chi phí phục vụ Phòng chống lụt bão-Úng hạn 300.000.000
8 Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm 331.646.000
9 Chi phí cho công tác bảo hộ, ATLĐ và bảo vệ công trình 500.000.000
10 Chi phí thuê tư vấn xây dựng định mức Kinh tế-Kỹ thuật 1.000.000.000
11 Chi phí khác 343.154.000
B Chi phí cho hoạt động kinh doanh khác 880.600.000

Thuế tài nguyên và thuế giá trị gia tăng phải nộp 880.600.000



Bảng 4
II.3/Kế hoạch trợ cấp, trợ giá Đơn vị tính: Đồng
TT Các trợ giá, cấp bù Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai

Tổng số trợ cấp, trợ giá 3.000.000.000
I Kế hoạch hỗ trợ cấp bù 3.000.000.000
1 Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương theo quy định 3.000.000.000
II Kế hoạch trợ giá 0



Người lập Gia Lai, ngày 20/02/2013 Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 02:
KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC VÀ DOANH THU CHI TIẾT NĂM 2013
Tính theo giá của Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ
TT LOẠI CÂY TRỒNG BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH D.Tích (HA) Đơn giá (ĐỒNG) Thành tiền (ĐỒNG) Trong đó ngoài hạn mức
Diện tích Giá trị phải thu
TOÀN CÔNG TY 26.478,69
34.315.405.044 37 3.227.888.000
I Xí nghiệp TN ĐM-KC Ayun Hạ 9.860,24 Hò Ayun Hạ 13.220.007.080 0,00 2.005.360.000

a/ Vụ Đông xuân 4.881,82
5.486.573.540


Lúa nước tự chảy 4.560,94 1.140.000 5.199.471.600


Lúa tưới tạo nguồn 59,74 456.000 27.241.440


Lúa tưới trọng,động lực (Các trạm bơm PT) 120,64 1.385.000 167.086.400


Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ 30,90
42.796.500


+Trạm bơm điện làng Max 7,90 1.385.000 10.941.500


+Trạm bơm điện K10 23,00 1.385.000 31.855.000


Hoa màu tự chảy 109,60 456.000 49.977.600


b/ Vụ mùa 4.978,42
5.728.073.540


Lúa nước tự chảy 4.560,94 1.140.000 5.199.471.600


Lúa nước tạo nguồn 59,74 456.000 27.241.440


Lúa tưới trọng,động lực (Các trạm bơm PT) 120,64 1.385.000 167.086.400


Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ 30,90
42.796.500


+Trạm bơm điện làng Max 7,90 1.385.000 10.941.500


+Trạm bơm điện K10 23,00 1.385.000 31.855.000


Ao nuôi trồng thủy sản tự chảy 96,60 2.500.000 241.500.000


Hoa màu tự chảy 109,60 456.000 49.977.600


c/ Cấp nước phát điện(20.000.000 Kw/h x 700 x 12%) 1.680.000.000
1.680.000.000

d/ Cấp nước Cao su Hoàng Anh (54,000m3 x 840đ/m3) 45.360.000
45.360.000

e/ Thủy điện kênh Bắc (5.000.000kw x 700 x 8%) 280.000.000
280.000.000
II XN TN Kênh Nam – Bắc Ayun Hạ 4.640,62 Hò Ayun Hạ 6.278.932.140 0,00 1.000.800.000
1 Trạm thủy nông Ia Pa 2.907,10
3.313.848.300
0

a/ Vụ Đông xuân 1.459,55
1.658.018.550


Lúa nước tự chảy 1.424,60 1.140.000 1.624.044.000


Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ 22,95
31.785.750


+Trạm bơm điện B24 22,95 1.385.000 31.785.750


Hoa màu tạo nguồn 12,00 182.400 2.188.800


b/ Vụ Mùa 1.447,55
1.655.829.750


Lúa nước tự chảy 1.424,60 1.140.000 1.624.044.000


Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ 22,95
31.785.750


+Trạm bơm điện B24 22,95 1.385.000 31.785.750

2 Trạm thủy nông Ayun Pa 1.733,52
2.965.083.840
1.000.800.000

a/ Vụ Đông xuân 866,76
982.141.920


Lúa nước tự chảy 858,04 1.140.000 978.165.600


Lúa tưới tạo nguồn 8,72 456.000 3.976.320


b/ Vụ Mùa 866,76
982.141.920


Lúa nước tự chảy 858,04 1.140.000 978.165.600


Lúa tưới tạo nguồn 8,72 456.000 3.976.320


c/ Cấp nước thô nhà máy đường 432.000 900 388.800.000
388.800.000

c/ Cấp nước thô nhà máy nước 680.000 900 612.000.000
612.000.000
III Xí nghiệp Thủy nông Ia M’Lah 3.701,80 Hò Ia M’Lah 2.072.945.904


a/ Vụ Đông xuân 1.850,90
1.036.472.952


Hoa màu tự chảy 1.462,03 456.000 666.685.680


Hoa màu tạo nguồn 76,78 182.400 14.004.672


Lúa nước tư chảy 312,09 1.140.000 355.782.600


b/ Vụ mùa 1.850,90
1.036.472.952


Lúa nước tưới tự chảy 312,09 1.140.000 355.782.600


Hoa màu tự chảy 1.462,03 456.000 666.685.680


Hoa màu tạo nguồn 76,78 182.400 14.004.672

IV XN TN CHƯ PĂH-IAGRAI 2.876,02
4.720.397.920 0,00 10.000.000
1 Công trình đầu mối Biển Hồ 612,66 (Hồ Biển Hồ) 1.035.343.360
10.000.000
1.1 * Chuyển về trong hạn mức 157,00
296.368.000
10.000.000

a/ Vụ Đông xuân 157,00
296.368.000


* Công ty chè Biển Hồ 90,00
164.160.000


Cấp nước Cà phê 60,00 1.824.000 109.440.000


Cấp nước Chè 30,00 1.824.000 54.720.000


* Làng Brong Nghĩa-xã Nghĩa Hưng 67,00
122.208.000


Cấp nước Cà phê 64,00 1.824.000 116.736.000


Cấp nước Tiêu 3,00 1.824.000 5.472.000


* Cấp nước thủy điện

10.000.000
10.000.000

b/ Vụ mùa 0,00
0

1.2 Trong hạn mức 455,66
738.975.360


a/ Vụ Đông xuân 391,30
665.604.960


* Cấp nước Cà phê 323,94 1.824.000 590.866.560


* Lúa nước ven suối 64,36 1.140.000 73.370.400


*Hoa màu tự chảy 3,00 456.000 1.368.000


b/ Vụ mùa 64,36
73.370.400


* Lúa nước ven suối tự chảy 64,36 1.140.000 73.370.400

2 Khu tưới Ia sao 1.360,89 (Hồ Biển hồ) 2.422.468.080


a/ Vụ Đông xuân 1.325,66
2.382.305.880


* Chuyển về trong hạn mức 805,75
1.469.688.000


Cấp nước Cà phê 676,82 1.824.000 1.234.519.680


Cấp nước Cà phê 128,93 1.824.000 235.168.320


* Trong hạn mức 519,91
912.617.880


Cấp nước Cà phê 476,20 1.824.000 868.588.800


Lúa nước tự chảy 35,23 1.140.000 40.162.200


Hoa màu tự chảy 8,48 456.000 3.866.880


b/ Vụ mùa 35,23
40.162.200


Lúa nước tự chảy 35,23 1.140.000 40.162.200

3 Hồ chứa Ia Rung 329,20
600.460.800


a/ Vụ Đông xuân 329,20
600.460.800


* Chuyển về trong hạn mức 48,44
88.354.560


Cấp nước cà phê 48,44 1.824.000 88.354.560


* Trong hạn mức 280,76
512.106.240


Cấp nước cà phê 280,76 1.824.000 512.106.240


b/ Vụ mùa 0,00
0

4 Hồ chứa Tân Sơn 573,27
662.125.680


a/ Vụ Đông xuân 292,92
342.526.680


Lúa nước tự chảy 280,35 1.140.000 319.599.000


Cấp nước Cà phê 12,57 1.824.000 22.927.680


b/ Vụ Mùa 280,35
319.599.000


Lúa nước tự chảy 280,35 1.140.000 319.599.000

V XN TN PLEIKU-MANG YANG 1.000,09
1.168.728.000 0,00 0
1 Đập dâng Ia Lôm 38,21
50.433.600


a/ Vụ Đông xuân 31,21
42.453.600


Lúa nước tự chảy 21,16 1.140.000 24.122.400


Cấp nước Cà phê 10,05 1.824.000 18.331.200


b/ Vụ Mùa 7,00
7.980.000


Lúa nước tự chảy 7,00 1.140.000 7.980.000

2 Đập dâng Bà Zĩ 101,78
130.940.400


a/ Vụ Đông xuân 49,64
71.500.800


Lúa nước tự chảy 27,84 1.140.000 31.737.600


Cấp nước Cà phê 21,80 1.824.000 39.763.200


b/ Vụ Mùa 52,14
59.439.600


Lúa nước tự chảy 52,14 1.140.000 59.439.600

3 Đập dâng Plei Wau 55,75
63.555.000


a/ Vụ Đông xuân 6,00
6.840.000


Lúa nước tự chảy 6,00 1.140.000 6.840.000


b/ Vụ Mùa 49,75
56.715.000


Lúa nước tự chảy 49,75 1.140.000 56.715.000

4 Đập dâng An Phú 171,45
195.453.000


a/ Vụ Đông xuân 37,43
42.670.200


Lúa nước tụ chảy 37,43 1.140.000 42.670.200


b/ Vụ Mùa 134,02
152.782.800


Lúa nước tụ chảy 134,02 1.140.000 152.782.800

5 Đập Đất 69,54
79.275.600


a/ Vụ Đông xuân 17,00
19.380.000


Lúa nước tự chảy 17,00 1.140.000 19.380.000


b/ Vụ Mùa 52,54
59.895.600


Lúa nước tự chảy 52,54 1.140.000 59.895.600

6 Hồ chứa H’Ra Nam 230,00
262.200.000


a/ Vụ Đông xuân 100,00
114.000.000


Lúa nước tự chảy 100,00 1.140.000 114.000.000


b/ Vụ Mùa 130,00
148.200.000


Lúa nước tự chảy 130,00 1.140.000 148.200.000

7 Hồ chứa H’Ra Bắc 50,00
57.000.000


a/ Vụ Đông xuân 20,00
22.800.000


Lúa nước tự chảy 20,00 1.140.000 22.800.000


b/ Vụ Mùa 30,00
34.200.000


Lúa nước tự chảy 30,00 1.140.000 34.200.000

8 Đập dâng H’ra Bắc (nước hồ H’ra) 50,00
57.000.000


a/ Vụ Đông xuân 25,00
28.500.000


Lúa nước tự chảy 25,00 1.140.000 28.500.000


b/ Vụ Mùa 25,00
28.500.000


Lúa nước tự chảy 25,00 1.140.000 28.500.000

9 Đập dâng Đa Ha (nước hồ H’ra) 20,00
22.800.000


a/ Vụ Đông xuân 5,00
5.700.000


Lúa nước tự chảy 5,00 1.140.000 5.700.000


b/ Vụ Mùa 15,00
17.100.000


Lúa nước tự chảy 15,00 1.140.000 17.100.000

10 Công trình Ayun Thượng 88,36
100.730.400


a/ Vụ Đông xuân 43,72
49.840.800


Lúa nước tự chảy 43,72 1.140.000 49.840.800


b/ Vụ Mùa 44,64
50.889.600


Lúa nước tự chảy 44,64 1.140.000 50.889.600

11 Công trình Đăk Pa You 125,00
149.340.000


a/ Vụ Đông xuân 55,00
69.540.000,00


Cấp nước Cà phê 10,00 1.824.000 18.240.000


Lúa nước tự chảy 45,00 1.140.000 51.300.000


b/ Vụ Mùa 70,00
79.800.000


Lúa nước tự chảy tự chảy 70,00 1.140.000 79.800.000

VI XN TN CHƯ SÊ-CHƯ PƯH 2.346,50
3.933.835.920 0,00 162.000.000
1 Hồ chứa Ia GLai 210,67
546.262.080
162.000.000

a/ Vụ Đông xuân 210,67
384.262.080
0

Cấp nước Cà phê 187,02 1.824.000 341.124.480


Cấp nước Tiêu 23,65 1.824.000 43.137.600


b/ Vụ Mùa 0,00
0


c/ Cấp nước chế biến mủ cao su 180.000 900 162.000.000 0,00 162.000.000
2 Đập dâng Ia Peet 183,97
304.822.320


a/ Vụ Đông xuân 161,50
279.206.520


Cấp nước Cà phê 139,03 1.824.000 253.590.720


Lúa nước tưới tự chảy 22,47 1.140.000 25.615.800


b/ Vụ mùa 22,47
25.615.800


Lúa nước tưới tự chảy 22,47 1.140.000 25.615.800

3 Đập dâng Ia Ring (Hồ Ia Ring tưới) 863,00
1.421.511.600


a/ Vụ Đông xuân 751,45
1.294.344.600


* Chuyển về trong hạn mức 12,07
22.015.680


Cấp nước Cà phê 11,57 1.824.000 21.103.680


Cấp nước Tiêu 0,50 1.824.000 912.000


* Trong hạn mức 739,38
1.272.328.920


Cấp nước Cà phê 549,41 1.824.000 1.002.123.840


Cấp nước Tiêu 78,42 1.824.000 143.038.080


Lúa nước tưới tự chảy 111,55 1.140.000 127.167.000


b/ Vụ mùa 111,55
127.167.000


Lúa nước tưới tự chảy 111,55 1.140.000 127.167.000

4 Hồ chứa Ia Ring 429,10
748.752.000


a/ Vụ Đông xuân 404,30
720.480.000


Cấp nước Cà phê 365,70 1.824.000 667.036.800


Cấp nước Tiêu 13,80 1.824.000 25.171.200


Lúa nước tưới tự chảy 24,80 1.140.000 28.272.000


b/ Vụ mùa 24,80
28.272.000


Lúa nước tưới tự chảy 24,80 1.140.000 28.272.000

5 Công trình đập dâng GreoPeet 280,35 Hồ Ia Ring 431.029.440


a/ Vụ Đông xuân 221,63
364.088.640


Cấp nước Cà phê 146,16 1.824.000 266.595.840


Cấp nước Tiêu 16,75 1.824.000 30.552.000


Lúa nước tưới tự chảy 58,72 1.140.000 66.940.800


b/ Vụ mùa 58,72
66.940.800


Lúa nước tưới tự chảy 58,72 1.140.000 66.940.800

6 Đập dâng Ia Lốp (xã Ia BLang) 106,35
165.350.160


a/ Vụ Đông xuân 85,42
141.489.960


Lúa nước tưới tự chảy 20,93 1.140.000 23.860.200


Cấp nước Cà phê 55,77 1.824.000 101.724.480


Cấp nước Tiêu 8,72 1.824.000 15.905.280


b/ Vụ mùa 20,93
23.860.200


Lúa nước tưới tự chảy 20,93 1.140.000 23.860.200

7 Đập dâng Phạm Kleo 55,14
67.679.520


a/ Vụ Đông xuân 31,09
40.269.360


Lúa nước tưới tự chảy 24,04 1.140.000 27.410.160


Cấp nước Cà phê 7,05 1.824.000 12.859.200


b/ Vụ mùa 24,04
27.410.160


Lúa nước tưới tự chảy 24,04 1.140.000 27.410.160

8 Đập dâng Plei Thơ Ga 217,92
248.428.800


a/ Vụ Đông xuân 102,96
117.374.400


Lúa nước tưới tự chảy 102,96 1.140.000 117.374.400


b/ Vụ mùa 114,96
131.054.400


Lúa nước tưới tự chảy 114,96 1.140.000 131.054.400

9 Đập dâng Ia HLôp (huyện Chư Pưh) 0,00
0


a/ Vụ Đông xuân 0,00
0


Lúa nước tưới tự chảy 0,00 1.140.000 0


b/ Vụ mùa 0,00
0


Lúa nước tưới tự chảy 0,00 1.140.000 0

VII XN THỦY NÔNG CHƯ PRÔNG 2.053,42
2.920.558.080 37,00 49.728.000
1 Hồ chứa Hoàng Ân 702,97
1.262.076.960


a/ Vụ Đông xuân 702,97
1.262.076.960


* Ngoài hạn mức 37,00
49.728.000 37,00 49.728.000

Cấp nước Cà phê (1600 m3/ha) 37,00 1.344.000 49.728.000 37,00 49.728.000

*Ngoài chuyển về trong hạn mức 130,57
238.159.680


Cấp nước Cà phê 130,57 1.824.000 238.159.680


* Trong hạn mức 535,40
974.189.280


Cấp nước Cà phê 533,66 1.824.000 973.395.840


Hoa màu tự chảy 1,74 456.000 793.440


b/ Vụ mùa

0

2 Đập dâng Ia Vê 69,10
126.038.400


a/ Vụ Đông xuân 69,10
126.038.400


Cấp nước Cà phê 53,20 1.824.000 97.036.800


Cấp nước Tiêu 15,90 1.824.000 29.001.600


b/ Vụ mùa

0

3 Đập dâng Ia Lâu 611,92
697.588.800


a/ Vụ Đông xuân 305,96
348.794.400


Lúa nước tự chảy 305,96 1.140.000 348.794.400


b/ Vụ Mùa 305,96
348.794.400


Lúa nước tự chảy 305,96 1.140.000 348.794.400

4 Hồ chứa Chư Prông 308,03
532.297.920


a/ Vụ Đông xuân 286,43
507.673.920


Cấp nước Cà phê 260,23 1.824.000 474.659.520


Cấp nước Tiêu 4,60 1.824.000 8.390.400


Lúa nước tự chảy 21,60 1.140.000 24.624.000


b/ Vụ Mùa 21,60
24.624.000


Lúa nước tự chảy 21,60 1.140.000 24.624.000

5 Hồ chứa Plei Pai 361,40
302.556.000


a/ Vụ Đông xuân 180,70
151.278.000


Lúa nước tự chảy 100,70 1.140.000 114.798.000


Hoa màu tự chảy 80,00 456.000 36.480.000


b/ Vụ Mùa 180,70
151.278.000


Lúa nước tự chảy 100,70 1.140.000 114.798.000


Hoa Màu tự chảy 80,00 456.000 36.480.000


Tổng cộng 26.478,69
34.315.405.044 37,00 3.227.888.000
Ghi chú: Đối với cây cà phê, tiêu, chè: Áp dụng Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn qủa, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha),mức thu bằng 80% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa cho một năm. (80% x 1.140.000đồng x 2 vụ đồng = 1.824.000 đồng/ha)
*37ha cà phê ngoài hạn mức Công trình Hoàng Ân cấp nước bơm tưới đo đếm thực tế 2 đợt tưới 1,600m3/ha
* Diện tích lúa nước tưới tạo nguồn ở xí nghiệp Đầu mối-Kênh chính Ayun Hạ là diên tích của các trạm bơm lẻ của một số hộ dân bơm lấy nước từ kênh, hoặc dùng ống dẫn nước từ kênh chính, kênh cấp 1
* Diện tích lúa tưới bơm 120,64ha ở Xí nghiệp Đầu mối-Kênh chính công ty phải hoàn trả lại tiền cho các trạm bơm chỉ giữ lại tiền tạo nguồn 40%

Trong đó: Năm 2013
Vụ Đông xuân
Vụ Mùa
* Cộng 26.478,69 ha 15.459,29
11.019,39

Lúa 18.114,83 ha 8.920,44
9.194,38

Màu 3.482,04 ha 1.753,63
1.728,41

Cà phê, chè 4.619,88 ha 4.619,88
0,00

Tiêu 165,34 ha 165,34


Nuôi trồng thủy sản (ao)/năm 96,60 ha

96,60

Diện tích-Doanh thu Chia ra theo vụ
D.thu 34.315.405.044 đồng

Diện tích 26.478,69 ha


* Vụ Đông xuân 15.459,29
19.651.075.922 đồng

Lúa 8.920,44 ha 10.165.229.570 đồng

Màu 1.753,63 ha 775.365.072 đồng

Cà phê, chè 4.619,88 ha 8.408.901.120 đồng

Tiêu 165,34 ha 301.580.160 đồng
* Vụ Mùa 11.019,39 ha 11.244.669.122 đồng

Lúa 9.194,38 ha 10.477.521.170 đồng

Màu 1.728,41 ha 767.147.952 đồng
* Nuôi trồng thuỷ sản 96,60 ha 241.500.000 đồng

Cấp nước công nghiệp khác (thuỷ điện, cao su, đường, SH) 3.178.160.000 Tiền nước Phải thu

Cấp nước cà phê ngoài hạn mức (phải thu) 49.728.000 Thuỷ lợi phí Phải thu

Doanh thu (giá trị) miễn thuỷ lợi phí 31.087.517.044


Diện tích miễn TLP

26.441,69 ha

Vụ đông xuân 15.459,29 ha 15.422,29 ha

Lúa 8.920,44 ha 8.920,44 ha

Màu 1.753,63 ha 1.753,63 ha

Cà phê, chè 4.619,88 ha 4.582,88 ha

Tiêu 165,34 ha 165,34 ha

Vụ Mùa 10.922,79 ha 10.922,79 ha

Lúa 9.194,38 ha 9.194,38 ha

Màu 1.728,41 ha 1.728,41 ha

Nuôi trồng thuỷ sản 96,60 ha 96,60 ha

Diện tích Miễn TLP 26.441,69 ha



Chia theo Biện pháp công trình

Trọng lực, động lực hỗ trợ Tự chảy Tạo nguồn

Vụ đông xuân 15.422,29
53,85 15.150,30 218,14

Lúa 8.920,44
53,85 8.737,23 129,36

Màu 1.753,63
0,00 1.664,85 88,78

Cà phê, chè 4.582,88
0,00 4.582,88 0,00

Tiêu 165,34
0,00 165,34 0,00

Vụ Mùa 10.922,79
53,85 10.662,80 206,14

Lúa 9.194,38
53,85 9.011,17 129,36

Màu 1.728,41
0,00 1.651,63 76,78

Cấp nước NTTS 96,60
0,00 96,60 0,00




Tổng diện tích chia theo loại hình công trình
* Diện tích tưới nước công trình hồ chứa 24.584,20 Lấy tròn
24.584 ha
* Diện tích tưới nước CT đập dâng 1.894,49 Lấy tròn
1.894 ha


26.478,69

26.478 ha

Tổng diện tích chia theo quản lý công trình hồ, đập



* Diện tích tính nhân công CT Hồ chứa 23.370,85 ha


* Diện tích tính nhân công CT đập dâng 3.107,84 ha



Tổng diện tích tưới theo loại cây trồng



* Diện tích cây công nghiệp 4.748,22 ha


* Diện tích lúa, màu 21.633,87 ha


* Diện tích ao nuôi trồng thuỷ sản 96,6 ha


Người lập Gia Lai, ngày 05/5/2013 Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI

Phụ lục 3
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI




CÁN BỘ, CÔNG NHÂN DỰ KIẾN BỐ TRÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
A. Bộ phận quản lý chung 29 người




Kỹ sư thủy lợi 10





Cử nhân kinh tế 9





Cử nhân toán kinh tế 1





Cử nhân luật 2





Cao đẳng QTKD 1





TC thủy lợi 2





TC kế toán 2





Lái xe, Bảo vệ 2




TT Họ và tên Số lượng Trình độ chuyên môn (Đại học, cao đẳng, công nhân KT,…) Số năm kinh nghiệm về quản lý KTCT thủy lợi (năm) Chức danh, nhiệm vụ dự kiến giao
I Bộ phận chỉ huy chung 6


1 Trương Vân 1 Kỹ sư thủy lợi 32
2 Lê Viết Đại 1 Cử nhân kinh tế 32
3 Lê Mai 1 Cử nhân kinh tế 35
4 Phan Đình Thành 1 Cử nhân kinh tế 21
5 Nguyễn Thanh Bình 1 Kỹ sư thủy lợi 20
6 Đồng Văn Quang 1 Cử nhân kinh tế 10
II Bộ phận quản lý kỹ thuật 4


1 Hoàng Bình Yên 1 Kỹ sư thủy lợi 13
2 Lưu Văn Chuông 1 Cử nhân toán KT 33
3 Trần Công Nguyên 1 Kỹ sư thủy lợi 3
4 Tạ Thị Huệ 1 Cử nhân Luật 20
III Bộ phận quản lý nước (tưới, tiêu) 6


1 Hồ Trí Thế 1 Kỹ sư thủy lợi 17
2 Bùi Xuân Bổng 1 TC thủy lợi 35
3 Vũ Thế Hưng 1 Cử nhân kinh tế 28
4 Trần Nguyên Kỷ 1 Kỹ sư thủy lợi 20
5 Lê Thị Thanh Nga 1 Kỹ sư thủy lợi 9
6 Phan Phước Thiện
Kỹ sư thủy lợi 18
IV Bộ phận quản lý tài chính 4


1 Nguyễn Thị Kim Oanh 1 Cử nhân kinh tế 27
2 Tống Văn Thành 1 Kỹ sư thủy sản 8
3 Hoàng Thị Dịu 1 Cử nhân kinh tế 10
4 Nguyễn Thị Vũ Kiều 1 Cao đẳng KTKH 4
IV Bộ phận TC, dự án 9


1 Bùi Thị Minh Phụng 1 Cử nhân Luật 33
2 Lê Việt Dũng 1 Cử nhân kinh tế 27
3 Nguyễn Thị Thanh Dung 1 TC kế toán 3
4 Bùi Thị Hương 1 Trung cấp kế toán 2
5 Bùi Hồng Đức 1 Lái xe 20
6 Lê Thị Minh Vỹ 1 Kỹ sư thủy lợi 18
7 Nguyễn Ngọc Hội 1 Kỹ sư thủy lợi 8
8 Trần Văn Hòa 1 TC thủy lợi 9
9 Tô Điền 1 Bảo vệ 10








B. Bộ phận trực tiếp quản lý, vận hành 376 người.



Trong đó:






Kỹ sư thủy lợi 23





Cử nhân kinh tế 1





Cử nhân luật 1





Cao đẳng cơ điện 1





TC thủy lợi 77





TC kế toán 8





TC địa chính 1





TC quản lý nhà nước 1





TC cấp thoát nước 1





TC điện 1





Công nhân 261





Trong đó:






Công nhân thủy nông bậc 3/6 126





Công nhân thủy nông bậc 4/6 71





Công nhân thủy nông bậc 5/6 44





Công nhân thủy nông bậc 6/6 18





Lái xe +lái máy 2




TT Xí nghiệp, Cụm, Trạm,… Số lượng Cấp bậc kỹ thuật
Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
1 Xí nghiệp TN Pleiku -Mang Yang 18 3 5 3 2
1.1 Kỹ sư thủy lợi 1




1.2 Trung cấp thủy lợi 3




1.3 TC kế toán 1




1.4 Công nhân 13





Bậc 3/6 3





Bậc 4/6 5





Bậc 5/6 3





Bậc 6/6 2




2 Xí nghiệp TN Chư Păh-Ia Grai 42 8 9 6 5
2.1 Kỹ sư thuỷ lợi 4




2.2 Cử nhân 1




2.3 Trung cấp thuỷ lợi 6




2.4 TC kế toán 1




2.5 TC địa chính 1




2.6 TC quản lý nhà nước 1




2.7 Công nhân 28





Bậc 3/6 8





Bậc 4/6 9





Bậc 5/6 6





Bậc 6/6 5




3 Xí nghiệp TN Chư Sê-Chư Pưh 35 5 6 5

3.1 Kỹ sư thủy lợi 6




3.2 Trung cấp thủy lợi 11




3.3 TC kế toán 1




3.4 TC cấp thoát nước 1





Công nhân 16





Bậc 3/6 5





Bậc 4/6 6





Bậc 5/6 5




4 Xí nghiệp TN Chư Prông 31 4 5 2

4.1 Kỹ sư thủy lợi 3




4.2 Trung cấp thủy lợi 16




4.3 TC kế toán 1




4.4 Công nhân 11





Bậc 3/6 4





Bậc 4/6 5





Bậc 5/6 2




5 Xí nghiệp TN ĐM-KC Ayun Hạ 133 58 29 14 9
5.1 Kỹ sư thủy lợi 3




5.2 Trung cấp thủy lợi 16




5.3 TC kế toán 3




5.5 Công nhân 111




a) Công nhân thuỷ nông 110





Bậc 3/6 58





Bậc 4/6 29





Bậc 5/6 14





Bậc 6/6 9




b) Công nhân lái máy 1




6 Xí nghiệp TN Ia M’láh 53 22 12 4

6.1 Kỹ sư thủy lợi 3




6.2 Trung cấp thủy lợi 10




6.3 TC kế toán 1




6.4 TC điện 1




6.5 Công nhân thủy nông 38





Bậc 3/6 22





Bậc 4/6 12





Bậc 5/6 4




7 Xí nghiệp TN Kênh Nam – Bắc 64 26 5 10 2
7.1 Kỹ sư thủy lợi 2




7.2 Kỹ sư xây dựng 1




7.3 Cử nhân Luật 1




7.4 Trung cấp thủy lợi 15




7.5 TC kế toán 1




7.6 Công nhân 44




a) Công nhân thuỷ nông 43





Bậc 3/6 26





Bậc 4/6 5





Bậc 5/6 10





Bậc 6/6 2




b) Lái xe 1


















Người lập Gia Lai, ngày 20/02/2013 Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI Phụ lục 4- Bảng 1
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NĂM 2013
TT Nội dung chi Thành tiền
A Chi cho công tác tưới và tiêu nước 33.434.800.000
I Nhóm chi phí phục vụ đầu tư, thay thế, sửa chữa 486.000.000
1 Chi khấu hao tài sản cố định của những tài sản phải trích KH 486.000.000
2 Chi phí SCL tài sản cố định (Trừ chi phí SCL được cấp kinh phí riêng) 0
II Nhóm chi phí Quản lý vận hành 32.948.800.000
1 Chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương (bao gồm cả ăn ca) và các khoản phải nộp theo lương 20.712.000.000
2 Chi phí nhiên liệu, năng lượng cho công tác tưới tiêu cấp nước 150.000.000
3 Chi phí vật tư nhiên liệu cho công tác vận hành và bảo dưỡng công trình phục vụ tưới tiêu 300.000.000
4 Chi phí sửa chữa thường xuên tài sản cố định 6.000.000.000
5 Chi trả tạo nguồn (60% diện tích bơm tưới của các HTX) 224.000.000
6 Chi phí Quản lý doanh nghiệp 3.088.000.000
7 Chi phí phục vụ Phòng chống lụt bão-Úng hạn 300.000.000
8 Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm 331.646.000
9 Chi phí cho công tác bảo hộ, ATLĐ và bảo vệ công trình 500.000.000
10 Chi phí thuê tư vấn xây dựng định mức Kinh tế-Kỹ thuật 1.000.000.000
11 Chi phí khác 343.154.000
B Chi phí cho hoạt động kinh doanh khác 880.600.000

Thuế tài nguyên và thuế giá trị gia tăng phải nộp 880.600.000
C Tổng chi 34.315.400.000
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI Phụ lục 4- Bảng 2
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI
BẢNG TỔNG HỢP KHÁI TOÁN CHI PHÍ SCTX TSCĐ NĂM 2013 TỪ NGUỒN THỦY LỢI PHÍ
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT Nội dung sửa chữa thường xuyên Nạo vét + Phát dọn Sửa chữa thời vụ + cấp vật tư bảo dưỡng công trình Sửa chữa công trình hư hỏng Tổng
I Hệ thống công trình thuỷ lợi Ayun Hạ (Hồ chứa Ayun Hạ, đập dâng Ia RBol, trạm bơm làng Maxt, trạm bơm K10, trạm bơm B24) 990.000 225.000 2.542.215 3.602.009
1 Công trình thủy lợi hồ chứa Ayun Hạ
195.000

2 Công trình đập dâng Ia RBol
10.000

3 Trạm bơm điện làng Maxt
7.000

4 Trạm bơm điện K10
5.000

5 Trạm bơm điện B24
8.000

II Công trình thủy lợi hồ chứa Ia M’Lah 64.680 50.000 50.000 164.680
III Hệ thống thuỷ lợi Ia Ring (Hồ Ia Ring, Đập dâng Ia Ring, Greo Pet, Ia Blang, Ia H’lốp) 132.000 47.000 230.611 409.611
1 Công trình thủy lợi hồ chứa Ia Ring 30.000 7.000 66.143
2 Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Ring 65.000 25.000 6.180
3 Công trình thủy lợi Đập dâng Greo Pet 22.000 5.000 17.346
4 Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Lốp (Ia Blang) 15.000 10.000 140.942
V Công trình thủy lợi hồ chứa Ia GLai 22.000 3.000 0 25.000
IV Hệ thống thuỷ lợi Bờ Ngoong (Đập dâng Ia Peet + Đập dâng Phạm Kleo) 45.000 8.000 149.541 202.541
1 Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Peet 35.000 5.000 48.571
2 Công trình thủy lợi Đập dâng Phạm K’Leo 10.000 3.000 100.970
VI Cụm công trình thủy lợi Đập dâng Plei Thơ Ga – Ia H’lốp 45.000 7.000
52.000
1 Công trình thuỷ lợi Plei Thơ Ga 25.000


2 Công trình thủy lợi Đập dâng Ia H’lốp (Ia Blưh) 20.000 0 0
VII Hệ thống công trình thuỷ lợi Biển hồ (Hồ Biển Hồ + Đâp dâng Ia Sao) 71.734 15.000 72.500 159.234
1 Công trình thủy lợi Hồ chứa Biển Hồ 30.073 7.000 30.000
2 Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Sao 41.661 8.000 42.500
VIII Công trình thủy lợi hồ chứa IaHRung 30.046 5.000 0 35.046
IX Hệ thống công trình Tân Sơn (Hồ Tân Sơn + Đập dâng Chư Jôr) 56.094 25.000 186.000 267.094
1 Công trình thủy lợi hồ chứa Tân Sơn 1.615 15.000 166.000
2 Công trình thủy lợi Đập dâng Chư Jôr 54.479 10.000 20.000
X Hệ thống công trình thuỷ lợi An Phú (Gồm 5 đập dâng An Phú, Đập Đất, Plei Wau, Bà Zĩ, Ia Lôm) 70.000 16.000 90.000 176.000
1 Công trình thủy lợi Đập dâng An Phú 20.000 4.000 35.000
2 Công trình thủy lợi Đập Đất 10.000 3.000 25.000
3 Công trình thủy lợi Đập dâng Plei Wau 10.000 3.000
4 Công trình thủy lợi Đập dâng Bà Zĩ 15.000 3.000
5 Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Lôm 15.000 3.000 30.000
XI Hệ thống công trình Hà Ra (Hồ H’ra Nam+ Bắc; đập dâng H’Ra Bắc + Đa Ha) 65.000 32.000 95.752 192.752
1 Công trình thủy lợi hồ chứa H’Ra Bắc 25.000 5.000
2 Công trình thủy lợi hồ chứa H’Ra Nam 25.000 10.000 64.942
3 Công trình thủy lợi Đập dâng H’Ra Bắc 10.000 12.000 30.810
4 Công trình thủy lợi Đập dâng Đa Ha 5.000 5.000
XII Công trình thủy lợi Ayun Thượng 30.000 8.000 17.000 55.000
XIII Công trình thủy lợi Đak Pơ You 45.000 5.000 112.000 162.000
XIV Công trình thủy lợi Hồ chứa Hoàng Ân 40.000 6.000 83.481 129.481
XV Công trình thủy lợi hồ chứa Chư Prông 35.000 8.000 18.431 61.431
XVI Công trình thủy lợi hồ chứa Plei Pai 25.000 5.000 0 30.000
XVII Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Lâu 25.000 35.000 107.333 167.333
XVIII Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Vê 60.000 0 48.788 108.788

Tổng cộng 1.851.554 500.000 3.803.652 6.000.000
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI Phụ lục 4- Bảng 3
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU TỪ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NĂM 2013
Đơn vị : đồng
TT Các khoản thu Thành tiền
I Thu từ hoạt động dịch vụ tưới nước và tiêu nước 31.182.605.044
1 Thu cấp bù do miễn thủy lợi phí của các đối tượng được miễn theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP 31.087.517.044
2 Thu thủy lợi phí của các đối tượng không được miễn thủy lợi phí theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP 95.088.000
II Thu từ hoạt động kinh doanh tổng hợp 3.132.800.000

Cộng thu 34.315.405.044

Lấy tròn 34.315.400.000
III Cân đối thu chi 0
1 Cân đối thu chi từ hoạt động dịch vụ tưới nước và tiêu nước
2 Cân đối thu chi từ hoạt động kinh doanh tổng hợp
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
THUYẾT MINH DIỆN TÍCH CẤP NƯỚC TƯỚI
THEO KẾ HOẠCH NĂM 2013
(Kèm theo phụ lục 6 -Tổng hợp và so sánh)
1.Tổng diện tích tưới theo kế hoạch năm 2013 toàn công ty: 26.478,69 ha.
Trong đó:
a/ Theo cơ cấu cây trồng :
+ Lúa nước : 18.114,83 ha
+ Hoa màu : 3.482,04 ha
+ Ao nuôi thủy sản : 96,60 ha
+ Cây công nghiệp : 4.785.22 ha
Tổng cộng : 26.478,69 ha
b/ Theo hạn mức:
b.1: Diện tích ngoài hạn mức: (phải thu):
+ Lúa nước : 0,00 ha
+ Hoa màu : 0,00 ha
+ Ao nuôi thủy sản : 0,00 ha
+ Cây công nghiệp : 37,00 ha
Tổng cộng ngoài hạn mức : 37,00 ha
b.2: Diện tích trong hạn mức: (cấp bù):
+ Lúa nước : 18.114,83 ha
+ Hoa màu : 3.482,04 ha
+ Ao nuôi thủy sản : 96,60 ha
+ Cây công nghiệp : 4.748,22 ha
Tổng cộng trong hạn mức: 26.441,69 ha
Tổng cộng diện tích tưới trong và ngoài hạn mức = ( b1 + b2): 26.478,69 ha
2/ Thuyết minh diện tích tăng, giảm kế hoạch 2013 so thực hiện năm 2012.
Tổng diện tích tưới tăng toàn công ty là : 1.795,02 ha
Trong đó:
a/Tăng, giảm theo cơ cấu cây trồng:
+ Lúa nước tăng : + 762,85 ha
+ Hoa màu tăng : + 792,32 ha
+ Ao nuôi thủy sản tăng : + 0,50 ha
+ Cây công nghiệp tăng : + 239,35 ha
Tổng cộng tăng : + 1.795,02 ha
b/Tăng, giảm theo hạn mức:
b.1: Diện tích tăng, giảm ngoài hạn mức: (phải thu):
+ Cây công nghiệp giảm: – 1.021,42 ha
b.2: Diện tích tăng, giảm trong hạn mức: (cấp bù):
+ Lúa nước tăng : + 762,85 ha
+ Hoa màu tăng : + 792,32 ha
+ Ao nuôi thủy sản tăng : + 0,50 ha
+ Cây công nghiệp tăng : + 1260,77 ha (chuyển diện tích ngoài hạn mức về trong hạn mức theo đối tượng được miễn giảm tại nghị định 67/CP/2012
Tổng cộng tăng : ( + -) 1.795,02 ha (b1+b2)
c/DIỄN GIẢI CHI TIẾT TĂNG, GIẢM TỪNG CÔNG TRÌNH:
c1. Xí nghiệp thủy nông Đầu mối – Kênh chính:
+ Công trình Ayun Hạ:
Tăng 147,72 ha/ năm, trong đó: lúa vụ đông xuân 73,61 ha, vụ mùa 73,61 ha và 0,50 ha ao nuôi.
Lý do : Tự san ủi cục bộ ruộng, gò đồi, diện tích tăng ở các kênh như: Trạm bơm Làng mác tăng, ĐX: 1ha, mùa 1,0 ha .Ven khu vực trạm bơm k8, ĐX: 10 ha, mùa 10 ha . Hợp tác xã Ia Pia kênh N13-4, ĐX: 7,25 ha mùa 7,25 ha, N13-6, ĐX: 9,4 ha, mùa 9,4 ha. kênh B14, ĐX: 6,77 ha, mùa 6,77 ha và 0,5 ha ao nuôi, Kênh N21 tăng 4,44 ha, Kênh B18 : ĐX: 15,75 ha, mùa 15,75 ha. Kênh BV8 tăng ĐX :19,0 ha, mùa 19,0 ha.
c2. Xí nghiệp thủy nông kênh Nam – Bắc:
+ Công trình Ayun Hạ:
Tăng : 18,00 ha lúa /năm (vụ đông xuân 9,0 ha , mùa 9,0 ha)
Lý do: Nhân dân tự khai hoang san ủi trồng lúa, khu vực kênh NV4: ĐX 2,3 ha, mùa 2,3 ha, NV5: ĐX 6,7 ha, mùa 6,7 ha, Xã Chư Pak – Thị xã Ayun Pa.
Màu tăng : 1,3 ha tại K12 đến K13 Xã Ia Ma rơn (diện tích dưa hấu thâm canh)
c3. Xí nghiệp thủy nông Plei Ku – Măng Yang: (An phú – Chư Á) Tăng : 57 ha/năm
+ Công trình Ia Lôm: Tăng : 7 ha lúa (vụ mùa)
Lý do : Diện tích tưới nằm dọc thượng lưu công trình, nhân dân khai hoang, mở rộng đồng ruộng, san ủi gò ụ cục bộ.
+ Công trình Bà Zĩ”
Tăng: 10 ha lúa (vụ mùa)
Lý do: diện tích dọc suối nhân dân trồng màu nay san ủi chuyển qua trồng lúa nước.
+ Công trình Đak Pa You:
Tăng : 20 ha/ năm . Trong đó lúa mùa: 10 ha, cà phê ĐX: 10ha)
Lý do : Diện tích tăng do kênh đã kiên cố hóa bê tông, nhân dân tự san ủi đất cục bộ, chỉnh sửa đồng ruộng trên hệ thống tưới của các kênh: N1: 1,5 ha, N2: 2,0 ha, N3: 1,5 ha, N4: 2,0 ha, N5: 1,0 ha, N6: 2,0 ha. Diện tích cà phê tăng trước đây nhân dân sử dụng nước giếng và bơm suối, nay đăng ký sử dụng nước từ công trình dọc. Dọc theo kênh chính: 8,5 ha, kênh N1: 1,5 ha
+ Công trình Ayun Thượng:
Tăng : 20 ha/ năm (Lúa Đxuân = 10 ha, lúa mùa 10ha)
Lý do : Diện tích tăng tại cuối kênh chính 10,0 ha trước cửa trại giam. Huyện đầu tư xây dựng cống lấy nước và kiên cố hóa kênh nội đồng. Nhân dân san ủi đất cục bộ . Do vậy lượng nước đáp ứng đủ tưới cho diện tích gieo sạ ở cuối kênh.
c4. Xí nghiệp thủy nông Chư Sê – Chư Pưh: Tăng : 108,1 ha/năm
+ Công trình Ia Ring(Hồ chứa, Đập dâng Ia Ring, Đập dâng Greo Peet)
Tăng : 97,89 ha /năm , Trong đó : Cà phê = 56,07 ha/năm, lúa tăng 27,12 ha, tiêu: 14,7 ha/năm ( lúa Đông xuân = 13,56ha, lúa mùa = 13,56ha) .
Lý do: Hoàn chỉnh kênh mương nội đồng (xây dựng đưa vào sử dụng cuối năm 2011)
Diện tích tăng các kênh nội đồng gồm : Kênh chống ngập, VC1, VC2: 19,8 ha, trong đó: Lúa Đông xuân 2,2 ha, mùa 2,2 ha cà phê 6,3 ha, tiêu 9,1 ha.
Kênh N10: 7,4 ha, trong đó: Cà phê 5,0 ha, tiêu 2,4 ha.
Kênh N5: 14,6 ha, trong đó Cà phê 11,9ha, tiêu: 2,7 ha.
Kênh N12: Cà phê 4,6 ha.
Kênh N14: Cà phê 3,1 ha.
Kênh VC5: Cà phê 11,77 ha.
Ia luk: 14,92ha: trong đó cà phê: 12,4 ha, lúa ĐX: 1,26ha, lúa mùa: 1,26ha
Kênh tả GreoPét : tăng: 20,2ha, trong đó Lúa ĐX: 10,1 ha , lúa vụ mùa 10,1 ha. Kênh hữu GreoPét: 1,5 ha, trong đó: Cà phê 1,0 ha, tiêu: 0,5 ha
+ Công trình (Đập dâng Ia Pét):
Tăng 0,2 ha cà phê:
Lý do: cuối kênh N-1 có hộ mới trồng tiêu
+ Công trình Plei Thơ Ga:
Tăng : 10 ha/ năm, trong đó lúa đông xuân = 5 ha, vụ mùa 5 ha lúa.
Lý do: Do mở rộng khu tưới cuối kênh chính, nhân dân san ủi cục bộ.
c5. Xí nghiệp thủy nông Chư Prông: Tăng : 221,47 ha/năm
+ Công trình Hoàng Ân:
Tăng : 25,97 ha /năm (cà phê)
Lý do: Trước đây khu vực này công nhân nhận giao khoán với công ty cà phê tỉnh họ dùng nước từ giếng đào và bơm suối lên nay chuyển sang dùng nước công trình thủy lợi, thuộc cuối kênh K5: 1,18 ha và cuối kênh K5-1 là: 24,79 ha.
+ Công trình Plei Pai – Ia Lốp:
Tăng : 195,50 ha/ năm, trong đó lúa nước tăng : 94,60 ha, màu tăng 109,90 ha.
Lý do: Đã và đang xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kênh nội đồng để phát huy hiệu quả công trình theo nhiệm thiết kế (công trình T/kế tưới : Hồ Plei Pai : 877ha, đập dâng Ia Lốp 970 ha).
Các kênh nội đồng đã xây dựng xong thuộc công trình hồ Plei Pai gồm : N1, N1-2, N2-1, N2-2, N2-3, N2-4, N4, NVC1, NVC2, NVC3, NVC4, N3, NVC5, N6, N5-1, N5-2, N5-3, N5-4, N5-4-1, N5-5, N5-6.
Diện tích tăng ở các kênh như sau: Kênh NVC1, NVC2, NVC3, NVC4, NVC5: Màu 87,3 ha, lúa :19 ha. Trong đó Đông xuân : màu 43,65 ha, lúa: 9,5 ha, vụ mùa : màu 43,65 ha, lúa 9,5 ha. Kênh N2: Màu 10,6 ha, lúa 23 ha. Trong đó Đông xuân: màu 5,3 ha, lúa :11,5 ha, vụ mùa: màu 5,3 ha, lúa: 11,5 ha. Kênh N3: màu 3,0 ha, lúa 10,6 ha . Trong đó Đông xuân: màu 1,5 ha, lúa 5,3 ha, vụ mùa: màu: 1,5 ha, lúa: 5,3 ha. Kênh N5: Lúa 32,0 ha. Trong đó đông xuân: lúa 16 ha, lúa mùa: 16,0 ha. Kênh N6: Lúa 10 ha. Trong đó lúa đông xuân: 5,0 ha, lúa mùa: 5,0 ha
C6. Xí nghiệp thủy nông Chư Pah – Ia Grai: Tăng : 132,41 ha/năm
+ Công trình Biển Hồ – Ia Sao: tăng 105,5 ha cà phê
Lý do : Khu tưới của các Nông trường Ia Sao 1, Ia Sao 2, công ty cà phê tỉnh, công ty TNHH Tam Ba: Trước đây dùng nước giếng đào hoặc lấy từ suối, ao hồ của nông trường nay chuyển sang dùng nước thủy lợi gồm các kênh:
– Tưới dọc suối Ia nhing: 6,49 ha cà phê, kênh N11: 0,22 ha cà phê, Kênh N14: 27,89 ha cà phê, kênh chính: 01 ha cà phê, kênh N7: 18,56 ha cà phê, kênh N9: 21,0 ha cà phê, kênh N10: 30,35 ha cà phê.
+ công trình Ia Hrung tăng : 26,91 ha cà phê
Lý do : Diện tích công ty cà phê Gia Lai (đội 3) thuộc kênh N8 năm 2012 không dùng công trình nay chuyển sang đăng ký tưới trong năm 2013.
c7. Xí nghiệp thủy nông Ia M’la: (công trình Ia M’la)
Tăng : 1109,02 ha/năm. (trong đó: lúa nước tăng : 411,32ha, màu tăng: 697,7 ha)
Lý do: Công trình mới đưa vào khai thác, hoàn thiện từng phần hệ thống kênh mương.Công trình có năng lực thiết kế tưới cho 5150 ha. kế hoạch 2013 công trình Ia Mla tưới 3701,8 ha
Năm 2011 và 2012 : Sở NN và PTNT đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thiện hệ thống kênh cấp 1 có diện tích tưới <= 150 ha gồm các kênh.
N3,N5, N7, N9, N15, N17, N19, N21, N23, và các kênh nhánh thuộc các kênh đã nói trên.
Năm 2012 Ban quản lý dự án huyện Krông Pa đã đầu tư xây dựng kệ thống kênh nội đồng <= 30ha đến mặt ruộng thuộc tuyến kênh N1.
Các tuyến kênh chính do Bộ Nông nghiệp và PTTN đã xây dựng xong năm 2010 gồm kênh có diện tích tưới >= 150 ha gồm: N1, N11, N13, N27, tháng 7/2012 ban 8 sẽ bàn giao tuyến kênh N29 đưa vào khai thác tưới cho cánh đồng trạm bơm cầu hai.
Diện tích tăng ở các kênh như sau:
N1: Lúa 20 ha, màu 40 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 10 ha, màu 20 ha. Vụ mùa lúa 10 ha. màu 20 ha.
N1-9: Lúa 12,26 ha, màu 54 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 6,13 ha, màu 27 ha. Vụ mùa lúa 6,13 ha. màu 27 ha.
N1-9-6: Lúa 10 ha, màu 26 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5 ha, màu 13 ha. Vụ mùa lúa 5 ha. màu 13 ha.
N3: Lúa 16 ha, màu 24 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 8 ha, màu 12 ha. Vụ mùa lúa 8 ha. màu 12 ha.
N5: Lúa 10,86 ha, màu 20 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5,43 ha, màu 10 ha. Vụ mùa lúa 5,43 ha. màu 10 ha.
N7: Lúa 20 ha, màu 20 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 10 ha, màu 10 ha. Vụ mùa lúa 10 ha. màu 10 ha
N9: Lúa 6 ha, màu 17 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 3 ha, màu 5 ha. Vụ mùa lúa 3 ha. màu 12 ha.
N17: Lúa 18 ha, màu 44 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 9 ha, màu 22 ha. Vụ mùa lúa 9 ha. màu 22 ha.
N19: Lúa 10 ha, màu 34 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5 ha, màu 17 ha. Vụ mùa lúa 5 ha. màu 17 ha.
N21: Lúa 14 ha, màu 30 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 7 ha, màu 15 ha. Vụ mùa lúa 7 ha. màu 15 ha.
N23: Lúa 12 ha, màu 20 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 6 ha, màu 10 ha. Vụ mùa lúa 6 ha. màu 10 ha.
N25: Lúa 10 ha, màu 26 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5 ha, màu 13 ha. Vụ mùa lúa 5 ha. màu 13 ha.
N29: Lúa 248 ha, màu 180 ha. Trong đó lúa Đông xuân:124 ha, màu 90 ha. Vụ mùa lúa 124 ha. màu 90 ha.
N33: Lúa 4,2 ha, màu 40 ha. Trong đó lúa Đông xuân:2,1 ha, màu 20 ha. Vụ mùa lúa 2,1 ha. màu 20 ha.
Dọc theo kênh chính : Màu 97,46ha trong đó : ĐX màu : 48,73 ha, mùa màu : 48,73ha.
Kênh N11 : Lúa : 18,24ha, trong đó ĐX : 9,12 ha, vụ mùa : 9,12 ha
Lý do tăng :
– Một phần đất trồng màu chuyển sang trồng lúa nước, nhân dân tiếp trực san ủi đồng ruộng mở rộng diện tích tưới (cả cây màu và lúa nước)
– Đầu tư cơ bản hệ thống kênh nội đồng do sở NN và huyện Krông Pa làm chủ đầu tư.
– Chuyển vùng tưới từ trạm bơm cầu hai sang tưới tự chảy bằng kênh N29 của công trình Ia Mla.
– Khi có nước nhân dân tự san ủi đất, khai hoang đồng ruộng để sản xuất.
                                                                                     Gia Lai ngày 06/05/2013
                                                                                        GIÁM ĐỐC CÔNG TY 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét