KẾ HOẠCH – HỒ SƠ ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI , TIÊU, CẤP NƯỚC NĂM 2013
- KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG QLKT NĂM 2013
TT | NỘI DUNG KẾ HOẠCH | Số tiền (đồng) |
A | Tổng giá trị dịch vụ phục vụ (cả DT khai thác tổng hợp) | 34.315.400.000 |
Trong đó : +Giá trị phải thu | 3.227.888.000 | |
+Giá trị thuỷ lợi phí được miễn | 31.087.512.000 | |
B | Tổng Doanh thu | 34.315.400.000 |
C | Tổng chi phí | 34.315.400.000 |
1 | Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương | 18.000.000.000 |
2 | Các khoản phải nộp tính theo lương | 2.712.000.000 |
3 | Khấu hao cơ bản tài sản cố định | 486.000.000 |
4 | Nguyên, nhiên vật liệu vận hành, bảo dưỡng công trình MMTB | 300.000.000 |
5 | Điện cho bơm tưới | 150.000.000 |
6 | Sửa chữa thường xuyên, thời vụ (chi tiết cho từng công trình) | 6.000.000.000 |
7 | Chi phí quản lý doanh nghiệp | 3.088.000.000 |
8 | Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn | 300.000.000 |
9 | Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm | 331.646.000 |
10 | Chi phí cho công tác bảo hộ, AT lao động và bảo vệ công trình | 500.000.000 |
11 | Chi trả 60% thủy lợi phí phần diện tích các HTX bơm tưới | 224.000.000 |
12 | Chi phí khác | 343.154.000 |
13 | Chi phí thuế tài nguyên phải nộp và thuế GTGT phải nộp | 880.600.000 |
14 | Chi phí thuê tư vấn xây dựng Định mức Kinh tế-Kỹ thuật | 1.000.000.000 |
D | Kế hoạch hỗ trợ cấp bù | 3.000.000.000 |
1 | Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương | 3.000.000.000 |
- BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI CỦA CÔNG TY TNHH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI GIA LAI
1/Giới thiệu chung về công ty
+Tên Công ty: C.TY TNHH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI GIA LAI
+Được thành lập theo QĐ:
Số 124/1999/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm 1999 của UBND tỉnh Gia Lai “V/v
Đổi tên công ty Thuỷ nông Gia Lai thành công ty khai thác công trình
thuỷ lợi Gia Lai” Ngày 17/11/2010 Chuyển đổi sở hữu công ty từ công ty
nhà nước sang công ty TNHH một thành viên hoạt động theo Luật doanh
nghiệp 2005 theo Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh
Gia Lai “Về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Điều lệ tổ
chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ
lợi.
+Chức năng, nhiệm vụ:
Qui định tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, Mã số doanh nghiệp: 5900182143, đăng ký lại lần
thứ nhất do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
cấp ngày 17/11/2010. Gồm:
01-Vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
02-Xây dựng, sửa chữa, nâng cao, hoàn chỉnh công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
03-Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công công trình thuỷ lợi cấp 3 trở xuống.
04-Dịch vụ bán vé vào công trình đầu mối thuỷ lợi Ayun hạ tham quan các hạng mục và cảnh quan thiên nhiên, nhân tạo.
05-Dịch vụ đưa khách tham quan dã ngoại thắng cảnh lòng hồ
06-Dịch
vụ đáp ứng các nhu cầu: gửi xe, nhiếp ảnh, câu cá, ăn uống của khách
tham quan; Nghiên cứ ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực nuôi trồng thuỷ sản.
07-Lập
dự án và thực hiện các chương trình khuyến ngư, hướng dẫn phổ cập kỹ
thuật, phương pháp sản xuất, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt
trên địa bàn toàn tỉnh; Liên doanh, liên kết nuôi trồng thuỷ sản các hồ
chứa do công ty quản lý.
08-Dịch vụ Du lịch; Sản xuất kinh doanh mua bán điện.
+Trụ sở chính đóng tại: 97A Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+Địa chỉ liên hệ:
Ông Trương Vân, Chủ tịch-Giám đốc công ty TNHH khai thác công trình
thuỷ lợi Gia Lai-97A Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+Điện thoại cố định: 0593821816-Di động: 0913408476
+Địa chỉ liên hệ (thư điện tử): ctyktcttlgl@gmail.com
+Hình thức pháp lý: Công ty TNHH một thành viên hoạt động công ích
+Cơ cấu và qui mô vốn: Vốn Điều lệ: 1.265.082.998.761đồng
+Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Nông nghiệp -Vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai là
doanh nghiệp nhà nước thành lập ngày 27/4/1983, năm 1996 chuyển sang
hoạt động công ích, ngày 16/12/1999 được thành lập lại theo quyết định
số 124/1999/QĐ-UB của UBND tỉnh Gia lai. Ngày 17/11/2010 chuyển đổi sở
hữu hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 với tên mới là “Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai. Qua
gần 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty đã trở thành một
doanh nghiệp lớn mạnh, phục vụ có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp,
điều tiết được lũ lụt, giải quyết được vấn đề hạn hán, giữ rừng đầu
nguồn, bảo vệ rừng đặc dụng, làm vệ tinh cho hoạt động du lịch sinh thái
của tỉnh và góp phần ổn định đời sống cho dân cư trong khu vực.
+Những thành tích quan trọng đã đạt được: Tính
đến cuối năm 2012 Công ty được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, khai
thác và bảo vệ 36 công trình thuỷ lợi loại vừa và lớn (gồm 12 hồ chứa,
21 đập dâng), 3 trạm bơm điện với tổng năng lực thiết kế là 30.586 ha,
đảm bảo phục vụ tưới đủ nước cho trên 26.000 ha diện tích lúa, màu, cây
công nghiệp. Những năm trước 2008, thuỷ lợi phí thu được từ các công
trình này cơ bản đủ bù đắp chi phí cho hoạt động công ích của Công ty.
Mặc dù gặp không ít khó khăn do hoạt động trên một địa bàn trải rộng và
chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên, nắng mưa, bão lũ, nhưng
trong những năm qua, tập thể CBCNV của Công ty đã đoàn kết, nỗ lực để
tìm ra biện pháp quản lý, chỉ đạo sản xuất hợp lý; tăng cường công tác
bảo vệ công trình; phân cấp, phân quyền cụ thể cho cơ sở; áp dụng cơ chế
khoán quỹ lương, khoán chi phí từng phần cho đơn vị sản xuất… Nhờ đó,
Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ tưới tiêu và đáp ứng được yêu cầu dùng
nước của nông nghiệp, công nghiệp, các thành phần kinh tế dùng nước và
dân sinh trên địa bàn. Bên cạnh hoạt động công ích, Công ty cũng hoàn
thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh bổ sung (từ năm 1999 đến nay,
cùng với việc tái thành lập và chuyển đổi sở hữu, Công ty đã mở rộng
thêm một số ngành nghề mới như: Thi công xây dựng thuỷ lợi, tư vấn thiết
kế, giám sát thi công trong lĩnh vực thuỷ lợi, dịch vụ du lịch, sản
xuất kinh doanh điện, tư vấn nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh và
liên doanh, liên kết nuôi trồng thuỷ sản các hồ chứa do công ty quản
lý…).
2/Tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được giao trong năm 2012:
2.1-
Về tổ chức, bộ máy quản lý khai thác công trình của đơn vị (cơ cấu tổ
chức bộ máy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, công tác tổ chức chỉ đạo
điều hành của bộ máy lãnh đạo, quản lý; các đơn vị trực tiếp quản lý vận
hành, tu sửa và bảo vệ; các ưu khuyết điểm)
* Cơ cấu tổ chức bộ máy
Trước
chuyển đổi sở hữu (ngày 17/11/2010) thực hiện theo phương án tổ chức và
hoạt động được UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt tại Quyết định số
79/1999/QĐ-UB ngày 08 tháng 9 năm 1999. Công ty xây dựng mô hình tổ chức
trực tuyến xen lẫn chức năng thực thi nhiệm vụ: Quản lý khai thác và
bảo vệ 29 công trình thủy lợi (10 hồ chứa, 17 đập dâng và 02 trạm bơm
điện), làm chủ đầu tư sửa chữa thường xuyên, nâng cấp, nâng cao hoàn
chỉnh các công trình thuỷ lợi Công ty quản lý, kinh doanh XDCB, dịch vụ
du lịch, tư vấn thiết kế, sản xuất kinh doanh cá giống và liên doanh và
liên kết nuôi trồng thuỷ sản hồ chứa công ty quản lý. Công ty thực hiện
định biên lao động theo quyết định số 39/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002 của
UBND tỉnh Gia lai “Ban hành tạm thời về việc áp dụng định mức lao động
và đơn giá tiền lương cho công tác quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi” Với mức tiêu hao lao động cho một đơn vị tưới tiêu là 6,403công/ha
(qui đổi ra diện tích lúa) trong đó tiêu hao lao động lao động cho công
tác thu thuỷ lợi phí là 0,45 công/ha chiếm tỷ trọng 7% trên tổng mức lao
động tiêu hao, hay nói cách khác: Định biên lao động cho công tác thu
bằng 7% lao động hoạt động công ích trong toàn công ty. Khi Nghị định
115/NĐ-CP có hiệu lực, năm 2009-2010-2011-2012 công ty giảm lao động
định biên cho công tác thu thuỷ lợi phí. Sau khi chuyển đổi sở hữu công
ty từ ngày 17/11/2010 đến nay công cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
thực hiện theo đề án chuyển đổi công ty từ công ty nhà nước thành công
ty TNHH khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai; Cụ thể :
-Ban Giám đốc: 01 Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc, 03 Phó Giám đốc
(Trong
đó: 01 Phó Giám đốc phụ trách QLKT và dự án SCTX công trình liên huyện
Ayunhạ, và Công trình Hồ chứa IaM’Lah huyện Krông Pa; 01 Phó Giám đốc
phụ trách QLKT và dự án SCTX các công trình thuỷ lợi thuộc khu vực tây
Trường Sơn, 01 phó giám đốc phụ trách công tác Quản lý nước&CTTL, Kế
hoạch – Kỹ thuật và hoạt động kinh doanh Khai thác tổng hợp)
*Bộ máy giúp việc:
-Phòng Quản lý nước và CTTL
-Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
-Phòng Tổ chức – Hành chính
-Phòng Tài vụ
-Phòng Dự án
*Phương thức hoạt động:
- a) Công ty: Hoạt động theo đề án chuyển đổi sở hữu công ty và điều lệ tổ chức và hoạt động được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh Gia Lai “Về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty khai thác công trình thuỷ lợi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi.
- b) Các đơn vị trực thuộc (XN, đội) hoạt động theo qui chế do Giám đốc Công ty ban hành, Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, trạm đội hạch toán trực tiếp với Công ty.
- c) Các đơn vị xí nghiệp, đội, tổ (hoạt động kinh doanh) trực thuộc Công ty hoạt động theo qui định tạm thời do Giám đốc Công ty ban hành (lao động định biên 50%, kiêm nhiệm 50% và hạch toán riêng).
* Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
+Năng
lực và trình độ chuyên môn Văn phòng công ty (bộ phận chỉ đạo điều hành
chung): 28 người; Gồm: (08 kỹ sư thuỷ lợi, 01 cử nhân kinh tế thuỷ sản,
01 cử nhân toán kinh tế, 09 cử nhân kinh tế & tài chính kế toán, 02
cử nhân luật, 01 cao đẳng kinh tế, 03 Trung cấp thuỷ lợi, 02 Trung cấp
kế toán, 01 lái xe)
+Kinh nghiệm công tác từ 2 – 35 năm (BQ 20 năm)
* Công tác tổ chức chỉ đạo điều hành của bộ máy lãnh đạo, quản lý
Tổ chức theo mô hình trực tuyến và chức năng đan xen
+Nghiệp vụ chuyên môn tuân thủ mô hình chức năng
+Nghiệp vụ phát sinh điều hành theo mô hình Giám đốc điều hành trực tiếp.
+Các đơn vị trực thuộc nhận đặt hàng (hoặc chỉ tiêu kế hoạch) từ giám đốc công ty, hạch toán tập trung tại công ty.
+Các tổ chức chính trị trong công ty cũng tuân thủ theo mô hình sinh hoạt tập trung tại công ty.
* Các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ
-Xí nghiệp Thủy nông Đầu mối-Kênh chính Ayun Hạ
-Xí nghiệp Thủy nông Kênh Nam-Bắc Ayun Hạ
-Xí nghiệp Thủy nông Ia M’Lah
-Xí nghiệp thuỷ nông Chư Păh – Ia Grai
-Xí nghiệp Thủy nông Pleiku-Mang Yang
-Xí nghiệp Thủy nông Chư Sê – Chư Pưh
-Xí nghiệp Thủy nông Chư Prông
-Xí nghiệp nghiệp kinh doanh tổng hợpkhai thác thuỷ lợi Gia Lai
* Các ưu khuyết điểm
+Ưu
điểm: Xử lý sự cố công trình tập trung, cân đối được tiềm năng, nguồn
lực, chi phí sửa chữa giữa các đơn vị trực thuộc trong toàn công ty.
+Khuyết điểm: Cước phí đi lại giữa công ty và các cơ sở cao dẫn đến làm tăng chi phí quản lý.
2.2-
Về thực hiện nhiệm vụ được giao năm 2012 (nhiệm vụ được giao, mức độ
hoàn thành, nguyên nhân) thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu sau:
TT | CHỈ TIÊU | ĐVT | Năm 2012 | ||
Đặt hàng | TH | %(TH/KH) | |||
A | ĐẶT HÀNG QUẢN LÝ KHAI THÁC | ||||
a | Cấp nước, tưới, tiêu nước | Ha (m3) | 24.326,09 | 24.683,67 | 101,50 |
a.1 | Diện tích cấp nước (ao NTTS) | Ha (m3) | 96,10 | 96,10 | 100,00 |
a.2 | Diện tích tưới nước | Ha (m3) | 24.229,99 | 24.587,57 | 101,50 |
b | Doanh thu | Triệu đồng | 21.554,90 | 22.783,75 | 105,70 |
b.1 | Cấp bù do miễn thuỷ lợi phí | Triệu đồng | 17.956,60 | 18.000,05 | 100,25 |
b.2 | Thu TLP các đối tượng không miễn, giảm | Triệu đồng | 3.598,30 | 4.783,70 | 132,90 |
c | Chi đầu tư, sửa chữa công trình TL | Triệu đồng | 1.607,90 | 2.100 | 130,67 |
Trong đó: Chi SCTX | 1.607,90 | 2.100 | 130,67 | ||
d | Tổng số lao động bình quân năm | Người | 270 | 274 | 101,50 |
Trong đó: + QLKT | Người | 264 | 268 | 101,51 | |
+ Ngành nghề khác | Người | 6 | 6 | 100 | |
e | Tổng quỹ lương | Triệu đồng | 14.134 | 14.034 | 99,20 |
Trong đó: + QLKT | Triệu đồng | 13.434 | 13.434 | 100 | |
f | Lợi nhuận | Triệu đồng | 180 | 180 | 100 |
g | Quỹ khen thưởng-phúc lợi | Triệu đồng | 2.239 | 2.239 | 100 |
h | Nộp ngân sách | Triệu đồng | 680 | 1.313.8 | 193.20 |
i | BHXH-BHYT-BHTN (21%) | Triệu đồng | 2.400 | 2.400 | 100 |
k | Tiền lương bình quân | Triệu đồng | 3,9 | 4,1 | 105,12 |
l | Thu nhập bình quân | Triệu đồng | 4,3 | 4,5 | 104,65 |
m | Thực hiện công tác xã hội-từ thiện | Triệu đồng | 50 | 60,80 | 121,60 |
B | KINH DOANH PHỤ (Giao KH) | Triệu đồng | 2.500,00 | 2.823,78 | 112,92 |
C/Kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng QLKT năm 2012
C.1-Diện tích tưới thực hiện chia theo vụ và biện pháp công trìn
TT | Kết quả phục vụ tưới | Đơn vị | Đặt hàng | Thực hiện | Chia ra theo vụ | TH/ĐH (%) | |
ĐX | Mùa | ||||||
1` | Lúa tự chảy | ha | 17.173,99 | 16.868,08 | 8.286,18 | 8.581,9 | 98,2 |
2 | Lúa tạo nguồn | ha | 378,20 | 378,20 | 189,10 | 189,1 | 100 |
3 | Lúa bơm điện | ha | 105.70 | 105,70 | 52,85 | 52,85 | 100 |
4 | Hoa màu tự chảy | ha | 1.862,42 | 2.199,02 | 1.061,27 | 1.137,75 | 118,1 |
5 | Hoa màu tạo nguồn | ha | 200.00 | 490,00 | 250,70 | 240.00 | 245 |
6 | Cấp nước Cà phê | ha | 4.375,17 | 4.365,23 | 4.365,23 | 99,77 | |
Ngoài hạn mức | ha | 1.057,26 | 1.024,42 | 1.024,42 | |||
7 | Cấp nước Tiêu | ha | 104,51 | 150,64 | 150,64 | 144,1 | |
Ngoài hạn mức | ha | 3 | 3,5 | 3,5 | |||
8 | Cấp nước Chè | ha | 30 | 30 | 30 | 100 | |
Ngoài hạn điền | ha | 30 | 30 | 30 | |||
9 | Cấp nước ao thuỷ sản | ha | 96,1 | 96,1 | 96,1 | 100 | |
Cộng Diện tích tưới | ha | 24.326,09 | 24.683,67 | 14.385,97 | 10.297,70 | 101,5 | |
Diện tích miễn TLP | ha | 23.235,83 | 23.625,25 | 13.327,55 | 10.297,70 | 101,7 | |
Diện tích thu TLP | ha | 1.090,26 | 1.058,42 | 1.058,42 | 97,1 |
C.2- Doanh thu (TLP được miễn và phải thu) chia theo vụ và biện pháp công trình
TT | Doanh thu | Đơn vị | Đặt hàng | Thực hiện | Chia ra | TH/ĐH (%) | |
Đông xuân | Vụ Mùa | ||||||
1` | Lúa tự chảy | đồng | 11.300.485.420 | 11.099.201.904 | 5.452.309.072 | 5.646.892.832 | 98,21 |
2 | Lúa tạo nguồn | đồng | 99.542.240 | 99.542.240 | 49.771.120 | 49.771.120 | 100 |
3 | Lúa bơm điện | đồng | 79.380.700 | 79.380.700 | 39.690.350 | 39.690.350 | 100 |
4 | Hoa màu tự chảy | đồng | 490.188.944 | 578.782.064 | 279.326.264 | 299.455.800 | 118,07 |
5 | Hoa màu tạo nguồn | đồng | 26.320.000 | 64.576.120 | 32.992.120 | 31.584.000 | 245,35 |
6 | Cấp nước Cà phê | đồng | 7.220.868.480 | 7.165.935.616 | 7.165.935.616 | 0 | 99,24 |
Ngoài hạn mức | đồng | 0 | 1.554.214.816 | 1.554.214.816 | |||
7 | Cấp nước Tiêu | đồng | 158.635.400 | 231.985.600 | 231.985.600 | 146,23 | |
Ngoài hạn mức | đồng | 0 | 5.390.000 | 5.390.000 | |||
8 | Cấp nước Chè | đồng | 9.240.000 | 18.144.000 | 18.144.000 | 196,36 | |
Ngoài hạn mức | đồng | 0 | 18.144.500 | 18.144.000 | |||
9 | Cấp nước ao thuỷ sản | đồng | 240.250.000 | 240.250.000 | 240.250.000,00 | 100,00 | |
Cộng Doanh thu | đồng | 19.624. 900.000 | 19.577.798.244 | 13.270.154.142 | 6.307.644.102 | 99,76 | |
Gía trị miễn TLP | đồng | 17.956.600.000 | 18.000.049.428 | 11.692.405.326 | 6.307.644.102 | 100,24 | |
Gía trị thu TLP | đồng | 1.668.300.000 | 1.577.748.816 | 1.577.748.816 | 94,57 |
C.3/ Cấp nước thuỷ điện, công nghiệp (Tiền nước phải thu)
TT | Doanh thu | Đơn vị | Đặt hàng | Thực hiện | TH/ĐH (%) |
1` | Cấp nước cho phát điện (Ayunhạ, KB, BH) | đồng | 1.367.200.000 | 2.625.953.415 | 192,06 |
2 | Cấp nước cho cao su (Chư Sê, Hoàng Anh) | đồng | 157.800.000 | 175.000.000 | 111,46 |
3 | Cấp nước cho NM đường Ayun Pa | đồng | 405.000.000 | 405.000.000 | 100,00 |
Cộng doanh thu tiền nước | đồng | 1.930.000.000 | 3.205.953.415 | 166,11 |
D/ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng QLKT năm 2012
+Trên
cơ sở hợp đồng đặt hàng, công ty giao chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất 2012 sát với thực tế của từng đơn vị. Chỉ đạo tưới, ký
và thanh lý hợp đồng đảm bảo diện tích, doanh thu như hợp đồng
đặt hàng đã ký.
+Đã tập trung và khẩn trương thi công tràn xả lũ hồ thủy lợi Biển hồ xong cơ bản và đảm bảo xả lũ trong mùa mưa 2012.
D.1/Những việc đã làm được
+Tổ
chức sớm và thành công ĐHCNVC từ tháng 01 năm 2012. Giao chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất chi tiết cho các đơn vị và phát động
phong trào thi đua liên tịch giữa Công ty và Công đoàn công ty trong
đại hội CNVC.
+Nghiệm
thu, thanh lý xong hợp đồng đặt hàng năm 2012, và lập hồ sơ đề
xuất, thương thảo và ký hợp đồng đặt hàng quản lý khai thác công
trình thủy lợi năm 2013 với Sở NN&PTNT;
+Triển
khai kịp thời và đạt kết quả tốt phương án tưới tiết kiệm
nước cho cây công nghiệp mà điển hình là khu tưới Ia Sao, tưới
đủ 3 đợt tưới cho cây cà phê, thực hiện ký hợp đồng theo m3 nước đối với cây công nghiệp ở tất cả các công trình tưới cho cây cà phê công ty quản lý.
+Phục
vụ tưới năm 2012 trong điều kiện thời tiết có nhiều thuận lợi,
trong vận hành khai thác thực hiện các biện pháp tưới khoa học, tiết
kiệm nước, kịp thời vụ, chỉ đạo điều hành sát sao thu được hiệu quả
kinh tế cao.
+Chỉ
đạo điều tra tăng diện tích lúa ở các công trình khác bù lại
diện tích cà phê bị giảm ở công trình Biển Hồ-Khu tưới Ia Sao.
+Tích
cực chỉ đạo và ổn dịnh sản xuất kinh doanh xí nghiệp kinh
doanh tổng hợp trên cả 2 lĩnh vực thủy sản và du lịch đảm bảo
doanh thu lợi nhuận theo chỉ tiêu giao từ đầu năm.
+Giao
dịch ký hợp đồng và thực hiện thành công các hợp đồng cấp
nước công nghiệp, thủy điện, cao su, mía đường tăng thêm doanh thu
cho công ty.
+Tổ
chức hội nghị dùng nước đầu vụ đông xuân, hội nghị chuyển đổi biện
pháp tưới từ tự chảy tràn sang tưới bơm đối với các hộ dùng
nước lớn như công ty, Nông trường cà phê, hộ dùng nước lớn, thống
nhất phương pháp đo nước để ký hợp đồng theo khối nước đối với
cây công nghiệp, làm việc và thoả thuận với các đơn vị cho ứng thuỷ
lợi phí ngoài hạn mức và tích cực quan hệ với Sở Tài chính, UBND tỉnh
ứng đủ vốn hoạt động cho công ty trong năm 2012.
+Trả
lương cho CNVC đúng hạn, thực hiện đầy đủ các chế độ theo qui
định của pháp luật và thỏa ước lao động tập thể đối với
người lao động, đảm bảo đời sống công nhân viên chức công ty ổn định.
+Đầu tư đổi mới công nghệ thông tin, công nghệ đo đếm nước và công nghệ vận hành công trình.
+Triển
khai lập định mức kinh tế – kỹ thuật quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi, lập quy trình vận hành và điều tiết cho các hồ chứa,
lập phương án bảo vệ, phương án phòng chống lụt bão, phương án
ngập lụt vùng hạ du cho từng công trình hồ chứa công ty quản lý;
Đặc biệt lập phương án trình Chính phủ đưa công trình thuỷ lợi Ayun Hạ
và Ia M’Lah vào danh mục công trình quan trọng có liên quan đến an ninh
Quốc gia.
+Triển khai đền bù dự án Plei Pai-Ia Lốp kịp tiến độ, chỉ đạo cấp nước phát điện vượt kế hoạch doanh thu năm 2012;
D.2/ Những việc chưa làm được
+Chưa
tổ chức ký kết hợp đồng dùng nước sau hội nghị dùng nước,
trước và trong khi mở nước, có nhiều đơn vị tưới xong đợt 1
vẫn chưa ký xong hợp đồng dẫn đến thỏa thuận, thương thảo hợp
đồng gặp khó khăn, gây bất lợi cho công ty, điển hình là các
hợp đồng cấp nước cho cây công nghiệp theo mét khối thuộc khu
vực Tây Trường Sơn.
+Chưa
chủ động quan tâm đến tích nước để phát điện trong thời điểm có lợi
về nguồn nước đẻ tăng doanh thu cấp nước cho thủy điện; Công trình
Biển hồ nước qua tràn thời gian dài 1 tháng nhưng không linh hoạt kết
hợp phát điện.
+Công
tác điều tra phát triển thêm diện tích còn thụ động, chưa tự giác
chủ động khắc phục khó khăn để thực hiện, hầu hét các đơn vị còn
trông chờ vào lệnh của Giám đốc và kinh phí điều tra của công ty.
+Công
tác lập kế hoạch chưa chính xác đến từng công trình, từng
biện pháp công trình, từng hộ dùng nước, công tác điều chỉnh
kế hoạch hợp lý, giải trình tăng giảm so với thanh lý hợp
đồng năm trước để đặt hàng thực hiện chưa linh hoạt.
2.3 – Về hiện trạng công trình, máy móc thiết bị và công tác tu sửa,
bảo vệ (nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành, nguyên nhân)
+Các
công trình thi công từ sau ngày giải phóng 30/4/1975 đến trước năm 1990
hiện nay đã già cỗi, xuống cấp, chưa được cấp đất quản lý bảo vệ, chỉ
giới thường bị dân và các thành phần kinh tế xâm lấn, cần được đầu tư
nâng cấp, cấp đất bảo vệ công trình để nâng cao hiệu quả phục vụ và an
toàn công trình.
+Máy móc thiết bị các công trình cũ đã lạc hậu, lỗi thời, thiếu kinh phí đầu tư mua sắm mới.
+Công
tác tu sửa, nâng cấp, bảo vệ công trình được công ty ưu tiên quan tâm
từ nhiều năm nay, công trình thuỷ lợi công ty quản lý 10 năm liên tục
đảm bảo an toàn nhưng do kinh phí tu sửa hạn hẹp nên không thể đảm bảo
tuổi thọ lâu dài theo qui định của Pháp luật.
2.4 – Về tài chính (các chỉ tiêu đã được giao, mức độ hoàn thành, nguyên nhân)
+Các
chỉ tiêu tài chính được giao 15 khoản mục theo Thông tư số
11/2009/TT-BTC về việc “Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các
đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi”. Từ năm 2012 trở về trước công ty tự cân đối thu
chi, đảm bảo hoạt động bình thường (Riêng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
tương đương 2 tháng lương theo qui định và nâng cấp công trình được UBND
tỉnh cân đối cấp bù hàng năm)
2.5 – Kiến nghị giải pháp khắc phục.
+Bộ
Tài chính sớm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/012 của Chính Phủ “Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi”
+UBND
Tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở KH&ĐT có chủ trương, biện pháp
chỉ đạo, huy động dân, các thành phần kinh tế khai hoang diện tích trong
khu tưới các công trình công ty quản lý diện tích tưới đang còn thấp so
với thiết kế hoặc các công trình công ty mới nhận bàn giao để tăng diện
tích tưới cho công ty và diện tích hưởng lợi cho nhân dân.
+Đề
nghị UBND tỉnh cho chủ trương lập, kinh phí thuê tư vấn và Ban hành
định mức kinh tế-kỹ thuật trong quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
như các công ty ở các tỉnh trong toàn quốc đã làm, làm căn cứ để Sở NN
lập đơn đặt hàng và Công ty nhận đặt hàng của UBND tỉnh hàng năm.
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC, KỸ THUẬT, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, TU SỬA VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NĂM 2013.
- Phương án tổ chức:
Sau
khi nghiên cứu cụ thể Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/012 của
Chính Phủ “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
143/2003/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi”có hiệu lực từ
01/01/2013. Thông tư số 56/2010/TT- BNNPTNT ngày 01 tháng 10 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về quy định một số nội dung trong hoạt
động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi, Văn bản số
3815/UBND-NL ngày 29 tháng 11 năm 2010 của UBND Tỉnh Gia Lai và văn bản
số 981/SNN – TL ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn. “V/v thực hiện một số nội dung thông tư số 56/2010/TT-
BNNPTTN”. Thông tư số 11/2009/TT-BTC về việc Hướng dẫn đặt hàng, giao kế
hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
–
Căn cứ vào hiện trạng, quy mô và năng lực của các công trình do công ty
TNHH Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai quản lý. Để thực hiện tốt
yêu cầu đề ra về nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu, (nhiệm vụ chính) cấp nước cho dân sinh và các ngành kinh tế
khác (phát điện, chế biến mủ cao su, công nghiệp Mía đường, cấp nước
thô sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản) trong năm 2013 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai đạt hiệu quả cao nhất. Chúng tôi, công ty TNHH KTCTTL Gia lai dự
kiến bố trí thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi
do công ty quản lý như sau:
CÁN BỘ, CÔNG NHÂN DỰ KIẾN BỐ TRÍ THỰC HIỆN NGHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI (kèm theo phục lục số: 03)
Phương án sắp xếp bố trí cán bộ, nhân công thực hiện nhiệm vụ:
- Bộ phận quản lý chung bao gồm:
– Bộ phận chỉ huy lãnh đạo: Ban giám đốc công ty gồm : Giám đốc công ty và các phó giám đốc phụ trách các khu vực, chuyên môn.
Giám
đốc công ty: Quản lý điều hành chung toàn bộ mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong công tác quản lý và khai thác công trình thủy lợi với
nhiệm vụ chính là:
*Quản lý công trình.
*Quản lý nước.
*Quản lý kinh tế.
*Quản lý lao động.
Giám
đốc công ty thông qua các phó giám đốc và các bộ phận giúp việc: Phòng
Kế hoạch – kỹ thuật, Phòng quản lý nước, Phòng Tài vụ, Phòng Tổ chức –
Hành chính và Phòng Dự án tham mưu cho giám đốc công ty thực hiện tốt
các nhiệm vụ như các điều 15, 16, 17 của Pháp lênh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi và các Nghị định, Thông tư liên quan khác, để đảm
bảo hiệu quả phục vụ sản xuất, xã hội và dân sinh theo yêu cầu của cơ
quan đặt hàng được cấp có thẩm quyền giao.
Các
phó giám đốc (chỉ đạo thực hiện). Gồm: 1 phó giám đốc phụ trách công
trình thủy lợi Ayun Hạ, 01 Phó giám đốc phụ trách các công phía Tây và
Đông Gia Lai, 01 phó giám đốc quản lý khai thác tổng hợp, Các phó giám
đốc theo nhiệm vụ đã được phân công thực hiện chỉ đạo điều hành nhiệm vụ
quản lý khai thác mình phụ trách, thông qua các phòng ban chuyên môn
tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ tịch công ty về công
việc phân công.
*Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Nhiệm vụ:
Nhiệm
vụ của Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật giúp giám đốc công ty thực hiện công
tác kế hoạch, vật tư, thống kê và kỹ thuật của công ty. Nhiệm vụ của
phòng gồm:
+ Về kỹ thuật:
Theo dõi xây dựng bổ sung quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi;
Khảo sát địa hình, địa chất (trường hợp không đủ khả năng khảo sát được phối hợp với các phòng ban hoặc thuê ngoài);
Thiết
kế sửa chữa thường xuyên công trình, máy móc thiết bị và thiết kế sửa
chữa lớn các công trình phù hợp với khả năng kỹ thuật của công ty;
Theo dõi công tác khoa học kỹ thuật của công ty;
Giúp
giám đốc công ty xét duyệt đồ án, kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới của các Xí
nghiệp thành viên…,
Chủ trì các hội thảo về khoa học Kỹ thuật thủy lợi, tổ chức tập huấn nâng cao tay nghề cho CBCNV trong Công ty.
+ Về kế hoạch, vật tư:
Tổng hợp kế hoạch của các đơn vị trực tiếp quản lý, xây dựng kế hoạch vụ, cả năm và kế hoạch dài hạn trình cấp trên xét duyệt;
Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản ký thực hiện kế hoạch được duyệt và xét hoàn thành kế hoạch của các đơn vị;
Cùng các phòng có liên quan tổ chức tốt việc cung ứng vật tư, thiết bị đáp ứng yêu cầu vận hành tu sửa, bảo dưỡng;
Tham
gia xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, mức sử dụng vật tư và tổ
chức giao khoán cho các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện;
+ Về thống kê:
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo của công ty.
Quan
hệ chặt chẽ với ngành an ninh, với các tổ chức an ninh địa phương để
tiếp nhận sự chỉ đạo về nghiệp vụ, tổ chức mạng lưới an ninh nhân dân
bảo vệ công trình thuỷ lợi. Tại các công trình quan trọng có lực lượng
công an bảo vệ, phải phối hợp tổ chức tuần tra canh gác chặt chẽ theo sự
phân công trách nhiệm bảo vệ từng công trình của Giám đốc công ty
*Phòng quản lý nước
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của phòng Quản lý nước và Công trình thủy lợi giúp giám đốc công ty về quản lý nước và bảo vệ công trình bao gồm:
+ Về quản lý nước:
Lập
kế hoạch tưới tiêu, kế hoạch dùng điện từng vụ, cả năm, giúp giám đốc
trình cấp trên xét duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý (Các xí nghiệp thành viên) thực
hiện kế hoạch được duyệt.
Lập
quy trình vận hành hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét duyệt. Điều
hành hệ thống công trình tưới tiêu theo quy trình được duyệt, theo dõi
thực hiện và bổ sung quy trình;
Điều
hành hệ thống tưới tiêu, điều hoà phân phối nước bằng điện thoại hặc
bằng máy vi tính đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kịp thời vụ, phòng
chống bão, lụt và đảm bảo an toàn công trình, hạn chế úng hạn và thiệt
hại do thiên tai gây ra tới mức thấp nhất;
Hàng
năm và từng vụ phải sơ tổng kết kết quả tưới tiêu phục vụ sản xuất và
tưới tiêu khoa học, các biện pháp tưới tiêu có hiệu quả kinh tế;
Hướng
dẫn và tổ chức quan trắc khí tượng thuỷ văn, chất lượng nước trong hệ
thống. Bố trí hợp lý mạng lưới thông tin trong hệ thống, thu thập, bảo
quản và lưu trữ tốt các tài liệu về quản lý nước;
Nghiên
cứu cải tiến phương pháp quan trắc khí tượng thuỷ văn, đo đạc lượng
nước, chất lượng nước, điều kiện hệ thống công trình bằng các công trình
hiện đại, tiến tới tự động hoá việc điều khiển hệ thống công trình.
+ Về quản lý và bảo vệ công trình:
Căn
cứ quy phạm quản lý, vận hành công trình của Bộ thuỷ lợi (nay Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã ban hành, xây dựng các quy trình kỹ
thuật vận hành công trình trong hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét
duyệt và vận hành theo quy trình được duyệt;
Hướng
dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý kiểm tra hàng ngày, kiểm tra
định kỳ trước trong và sau lũ, theo dõi diễn biến công trình để có biện
pháp sử lý kịp thời hoặc đưa vào kế hoạch sửa chữa thường xuyên và sửa
chữa lớn;
Cùng các phòng tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng chống bão lụt chống thiên tai;
Trực tiếp chỉ đạo xử lý sự cố công trình, máy móc thiết bị;
Nghiên
cứu cải tiến các biện pháp quản lý, vận hành chống xuống cấp công
trình, từng bước điện khí hoá, tự động hoá vận hành công trình, máy móc
thiết bị;
Giám sát thi công sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi;
Giúp
giám đốc Công ty thực hiện công tác bảo vệ công trình: Tổ chức mạng
lưới bảo vệ công trình đầu mối đến các công trình quan trọng trong hệ
thống; phát hiện các hiện tượng qui định bảo vệ công trình, tổ chức
thanh tra các hiện tượng vi phạm, báo cáo với cấp trên và ngành thanh
tra xử lý kịp thời; Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ cho các bộ phận bảo vệ
công trình;
*Phòng tài vụ
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ phòng Tài vụ là giúp giám đốc thực hiện công tác tài vụ công ty. Nhiệm vụ của phòng gồm:
Lập kế hoạch tài chính của Công ty;
Tổ
chức chỉ đạo mạng lưới kế toán của Công ty, hướng dẫn các đơn vị trực
tiếp quản lý thực hiện các chế độ kế toán và chính sách tài chính của
Nhà nước;
Giúp giám đốc công ty quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm bảo toàn số vốn được giao;
Theo
dõi chặt chẽ tình hình thu, chi sản xuất của công ty, kịp thời nắm bắt
tình hình thị trường để chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch được giao, chi phí tiết kiệm, đúng chế độ chính
sách của nhà nước;
Nghiên
cứu đổi mới phương thức quản lý kinh tế, tăng cường quan hệ với các
ngành hữu quan với các hộ dùng nước để tháo gỡ những ách tắc trong công
tác thu thuỷ lợi phí ngoài hạn điền và sử dụng kinh phí sự nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Xây dựng các mức chi phí trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện theo mức được duyệt.
*Phòng Tổ chức –Hành chính
Nhiệm vụ :
Giúp Giám đốc quản lý tổ chức lao động tiền lương và hành chính, quản trị, cụ thể :
Quản
lý bộ máy tổ chức và số lao động định biên được duyệt của toàn công ty .
Nghiên cứu cải tiến mô hình tổ chức quản lý của công ty đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao và có hiệu quả kinh tế cao;
Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức (CBCNVC) và hồ sơ CBCNVC theo chế độ chính sách hiện hành;
Nghiên
cứu xây dựng định mức lao động và tiền lương. Hàng năm phải lập kế
hoạch lao động và đăng ký đơn giá tiền lương trình cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt;
Cùng các phòng liên quan nghiên cứu cải thiện điều kiện làm việc, công tác , phòng hộ và an toàn lao động;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCNV và thực hiện kế hoạch được duyệt ;
Quản lý và giải quyết công tác hành chính, văn thư;
Tổ chức quản trị đời sống, bảo vệ công ty;
Tổ chức công tác y tế, bảo vệ sức khỏe của CBCNV trong công ty;
Theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật và thanh tra của công ty;
*Phòng Dự án
Nhiệm vụ :
Lập các hồ sơ, thủ tục để thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên hàng năm của công ty;
Lập các hồ sơ, thủ tục và quản lý các dự án đầu tư nâng cấp, sửa chữa công trình thủy lợi thuộc nguồn vốn ngân sách cấp.
- Bộ phận trực tiếp quản lý vận hành khai thác, bảo vệ công trình:
– Các đơn vị trực thuộc:
2.1-Xí nghiệp Thuỷ nông Chư Păh-Ia Grai
2.2-Xí nghiệp thuỷ nông Plei Ku – Mang Yang
2.3-Xí nghiệp thuỷ nông Chư Sê – Chư Pưh
2.4-Xí nghiệp thuỷ nông Chư Prông
2.5-Xí nghiệp thuỷ nông Đầu mối – Kênh chính Ayun Hạ
2.6-Xí Nghiệp thuỷ nông kênh Nam – Bắc Ayun Hạ
2.7-Xí nghiệp thuỷ nông Ia M’lah
Các
Xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc Công ty (phân theo địa giới huyện hoặc
liên huyện) là đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có khuôn dấu
riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc, chịu sự quản lý toàn diện của Công
ty trên các lĩnh vực công tác chuyên môn, công tác tổ chức, quản lí kinh
tế tài chính và công tác khác của Xí nghiệp.
Tùy
theo điều kiện cụ thể của từng Xí nghiệp, Công ty ủy quyền hoặc phân
cấp một số lĩnh vực công việc phù hợp với chức năng, năng lực để chủ
động hoàn thành nhiệm vụ giao.
Chức năng, nhiệm vụ của các Xí nghiệp trực thuộc:
–
Xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc được tổ chức như mô hình của Công ty
nhưng trực thuộc công ty, có nhiệm vụ thực hiện 3 nội dung quản lý:
(quản lý nước, quản lý công trình và quản lý kinh tế) đồng thời có nhiệm
vụ vận hành, quản lý, bảo vệ công trình như Trạm Thuỷ nông; Xí nghiệp
thực hiện hạch toán phụ thuộc công ty, Giám đốc Công ty căn cứ tình hình
thực tế quyết định phương thức hạch toán từng phần báo sổ, hoặc toàn
phần và trích nộp lợi nhuận.
–
Xí nghiệp thuỷ nông trực thuộc hoạt động trong địa bàn huyện hoặc liên
huyện phải phục vụ theo yêu cầu chỉ đạo sản xuất của huyện.
Giám
đốc Xí nghiệp được Giám đốc công ty ủy quyền, ký hợp đồng kinh tế tưới
tiêu với hộ dùng nước và hợp đồng sửa chữa, thiết kế xây dựng công trình
với các đơn vị kinh tế khác.
Nhiệm
vụ của đơn vị kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích (Xí nghiệp kinh doanh
tổng hợp) thực hiện theo qui định trong giấy phép kinh doanh được duyệt.
– Trạm quản lý Công trình đầu mối (Trực thuộc các Xí nghiệp thuỷ nông):
Tuỳ
theo khu công trình đầu mối tưới tiêu lớn hay nhỏ, mức độ phức tạp của
công trình mà tổ chức thành Trạm hoặc Cụm thuỷ nông quản lý công trình
đầu mối.
Trạm hoặc Cụm thuỷ nông đầu mối có nhiệm vụ:
+Vận
hành công trình (cống, đập, kè, điều tiết tưới, tiêu, xả cát, xả lũ… )
theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật và theo lệnh điều hành của Giám
đốc công ty;
+Kiểm
tra công trình hàng ngày và định kỳ trước, trong và sau lũ. Phát hiện
những hiện tượng sâm hại, hang động vật, tổ mối làm hư hỏng và diễn biến
công trình, đề xuất biện pháp xử lý hoặc đưa vào kế hoạch sửa chữa;
+Quan trắc mực nước, xê dịch, lún, thẩm lậu, bồi lắng, hố xói, độ ăn mòn công trình, thiết bị và độ nhiễm mặn;
+Bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ;
+Xử
lý, hót dọn những hư hại do mưa lũ hoặc do sinh vật gây ra như đất xô,
sạt lở, tụt mái đá, mái bê tông, hang động vật, tổ mối, cắt cỏ, vớt
rong, rêu, rác khai thông dòng chảy, xử lý sự cố theo quy trình kỹ thuật
và theo phương án chỉ đạo của Giám đốc công ty;
+Phòng chống bão lụt bảo vệ công trình theo kế hoạch và các phương án chỉ đạo của Giám đốc Công ty;
+Thu thuỷ lợi phí, giao thông vận tải thuỷ, phát điện, nuôi cá;
+Tổng
kết rút kinh nghiệm công tác quản lý vận hành công trình đầu mối;
nghiên cứu cải tiến chế độ vận hành, cải tiến kỹ thuật, sửa chữa, bảo
dưỡng công trình, máy móc thiết bị và chống bão lụt.
– Trạm thủy nông kênh mương (Trực thuộc các Xí nghiệp thuỷ nông):
+Trạm
thuỷ nông là đơn vị trực tiếp phục vụ sản xuất (như một phân xưởng) của
Công ty TNHH KTCTTL chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp về mọi mặt
của Giám đốc Công ty đồng thời phải phục vụ tưới tiêu theo lịch sản xuất
nông nghiệp huyện.
+Lập
kế hoạch dùng nước và thủ tục hợp đồng dùng nước giúp giám đốc công ty
ký kết hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước; điều hoà phân phối nước cho
các cụm thuỷ nông theo kế hoạch dùng nước đã được Công ty giao. Vận
hành, bảo vệ các công trình máy móc thiết bị theo đúng quy trình quy
phạm kỹ thuật;
+Chỉ
đạo các Cụm bảo dưỡng công trình máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ,
giám sát thi công sửa chữa công trình, máy móc thiết bị;
+Nghiệm
thu tưới tiêu, thanh lý hợp đồng dùng nước, tổng hợp kết quả tưới tiêu
thông qua UBND huyện chỉ đạo việc thu, trả thuỷ lợi phí và tổ chức thu
thuỷ lợi phí;
+Hướng
dẫn các hộ dùng nước sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu khoa học và vận
hành, điều hoà phân phối nước, sửa chữa công trình trong nội đồng;
+Phòng chống bão lụt, chống thiên tai;
+Trạm được giao khoán thu thuỷ lợi phí và khoán chi phí tiền lương, sửa chữa thường xuyên… và thực hiện hạch toán từng phần.
(Phụ lục: Kèm theo sơ đồ tổ chức quản lý khai thác hệ thống các công trình thủy lợi thuộc công ty TNHH KTCT thủy lợi Gia Lai)
- Phương án kỹ thuật quản lý, vận hành, khai thác, tu sửa và bảo vệ công trình:
a/ Phương án quản lý, điều hòa phân phối nước phục vụ tưới tiêu, cấp nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác: (kèm theo Phụ lục 02-bảng kế hoạch cấp nước, tưới nước các công trình thủy lợi năm 2013 do công ty quản lý khai thác)
–
Đầu mỗi vụ sản xuất hàng năm căn cứ năng lực của hệ thống công trình
thủy lợi, năng lực tưới tiêu, tình hình tích trử nước các công trình hồ
chứa nước, đánh giá tình hình lượng nước đến đối với các công trình đập
dâng, đồng thời xem xét nhu cầu dùng nước của các đơn vị tổ chức các
nhân, hộ dùng nước trên các địa bàn có công trình phục vụ sản xuất (về
diện tích, thời gian tưới theo từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, tổng lượng nước yêu cầu cho sản xuất nông nghiệp, dân
sinh và các ngành kinh tế khác) Công ty lập kế hoạch dùng nước cho toàn
hệ thống của các công trình. Nhằm mục đích thực hiện việc dùng nước có
kế hoạch là đảm bảo việc lấy nước, trữ nước, phân phối nước và sử dụng
nước phù hợp với yêu cầu về nước của các ngành kinh tế và cho sinh hoạt ở
khu dân cư.
Thực
hiện dùng nước có kế hoạch là khâu quyết định đảm bảo cho sản xuất nông
nghiệp phát triển, phục vụ yêu cầu thâm canh tăng năng xuất cây trồng.
Để đảm bảo đúng quy trình sản xuất và các chỉ tiêu kỹ thuật đã xác định
trong kế hoạch dùng nước ở hệ thống thủy nông và đơn vị dùng nước công
ty đã tiến hành tổ chức các công tác sau:
+ Chuẩn bị trước khi tưới.
+ Điều phối nước.
+ Nghiệm thu kết quả tưới.
Công tác chuẩn bị trước khi tưới:
–
Củng cố về mặt tổ chức, bố trí hợp lý lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật. cho các xí nghiệp trực thuộc và công nhân ở các trạm cụm.
–
Bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân về: nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và
kỹ thuật chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm để thực hiện tốt nghiệm vụ.
–
Trước khi tưới cần tuyên truyền giải thích kế hoạch dùng nước (KHDN)
đến các hợp tác xã, tổ thủy nông và đến từng người dân trong địa phương.
Để họ thấy rõ tác dụng của tưới tiêu khoa học, quan hệ giữa dùng nước
có kế hoạch và đảm bảo yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, nhận thức được
việc thực hiện KHDN là công tác của mọi người dùng nước đóng góp cùng
các cán bộ phụ trách chuyên môn.
– Hợp đồng dùng nước, thông báo Kế hoạch dùng nước đã được duyệt đến đơn vị dùng nước, các nhân viện điều phối nước.
–
Kiểm tra toàn bộ công trình, kênh mương, đến hệ thống các cấp kênh cuối
đưa vào mặt ruộng để đảm bảo dẫn nước nhanh nhất bổ sung các thiết bị
còn thiếu.
–
Kiểm tra, bổ sung (nếu có) các thiết bị đo nước còn thiếu trong phạm vi
công trình mình phụ trách. các thiết bị quan trắc để theo dõi thu thập
tài liệu theo quy định phục vụ công tác trong quá trình tưới.
– Đóng toàn bộ các cống đầu kênh trong hệ thống và các đơn vị dùng nước để việc phân phối nước có kế hoạch.
Công tác điều phối nước:
Công
tác điều phối nước là công tác chủ yếu nhất, thường xuyên nhất trong
công tác quản lý thủy nông và là công tác quan trọng để thực hiện dùng
nước có kế hoạch. Vì vậy làm tốt công tác điều phối nước, người công
nhân quản lý thủy nông cần nắm vững nguyên tắc điều phối và nhiệm vụ
người công nhân điều phối nước.
– Nguyên tắc cần tuân theo khi điều phối nước:
+ Điều phối nước đúng kế hoạch đã được phê duyệt, không được tùy tiện thay đổi kế hoạch.
+
Khi gặp trường hợp bất trắc như vỡ kênh, công trình xảy ra sự cố, gặp
mưa bão, phải kịp thời báo cáo thỉnh thị xin ý kiến giải quyết.
+ Khi có sự thay đổi về KHDN thì cần thông báo kịp thời đến tận đơn vị dùng nước và nhân viên điều phối nước.
+ Khi thời tiết thay đổi, yêu cầu dùng nước tăng (hay giảm) <10 c="" cho="" h="" i="" k="" l="" m="" n="" nh="" p="" ph="" span="" t="" th="" u="" y="">10>
+ Khi có mưa, gió nhỏ hơn cấp 6 thì vẫn dẫn nước bình thường, nhưng phải tăng cường bảo vệ đường kênh xung yếu.
+ Khi có gió từ cấp 6 đến cấp 8 thì không được dẫn nước với lưu lượng bất thường và tăng cường bảo vệ đường kênh.
+
Khi gió cấp 8 trở lên thì không được dẫn nước trong kênh, đóng cống lấy
nước đầu mối và mở hết các cống đầu kênh để tránh nước mưa lớn tràn vào
kênh gây sự cố trên hệ thống kênh.
+ Mọi sự thay đổi về KHDN phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đem vào thi hành.
– Nhiệm vụ của công nhân điều phối nước:
+
Trước khi mở nước công nhân điều phối nước phải nắm được các tài liệu
văn bản có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch dùng nước (sơ đồ bố
trí, năng lực chuyển nước của mạng lưới kênh và công trình trên kênh,
kênh trong phạm vi của mình phụ trách, các điểm phân phối nước gồm: Qp, H
trước cống chia nước, thời gian….)
+
Công nhân điều phối nước nước phải căn cứ vào kế hoạch hoặc lịch tưới
mà tiến hành lấy nước, phân phối nước, không được tùy tiện thay đổi kế
hoạch, lịch tưới đã duyệt, khi gặp trường hợp bất trắc thì xử lý đúng
chức năng nhiệm vụ của mình, và kịp thời báo cáo xin ý kiến xử lý.
+
Trong thời gian mở nước, công nhân điều phối nước thực hiện chế độ quan
trắc theo quy định và báo cáo đúng thời gian để các bộ phận quản lý chỉ
đạo kịp thời sát thực tế.
+ Trong thời gian mở nước, các công nhân điều phối phải thực hiện tốt chế độ trực và giao phiên trong quá trình tưới.
– Công tác nghiệm thu tưới nước:
+
Để đánh giá kết quả công tác tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp và có cơ sở để thu thủy lợi phí (đối với diện tích nằm ngoài hạn
mức, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo quy định) hoặc được nhà
nước cấp bù đối với các nhân, tổ chức (diện tích trong hạn mức theo quy
định). Sau từng đợt tưới đối với cây công nghiệp (cà phê, tiêu, chè ….)
và sau từng vụ tưới đối với cây lúa, hoa màu. Trạm quản lý thủy nông
phối hợp đại diện phòng ban chức năng của các xí nghiệp (đơn vị cấp
nước) và các đơn vị tổ chức dùng nước, hợp tác xã, tổ dịch vụ (nếu có)
hoặc đại diện cho tập thể hộ dùng nước cùng chính quyền địa phương tiến
hành nghiệm thu tưới, tiêu nước.
+
Nghiệm thu tưới nước từng đợt, hoặc cả vụ: xác định được diện tích
tưới, tổng lượng nước tưới và việc thực hiện thời gian theo lịch phân
phối nước để đánh giá thực hiện hợp đồng. Cuối vụ tập hợp kết quả nghiệm
thu từng đợt, (đối với cây công nghiệp) cả vụ (cây lúa, hoa màu) để làm
tổng nghiệm thu thực hiện hợp đồng tưới giữa cơ quan đơn vị cấp nước và
đơn vị dùng nước, với các tổ chức, các nhân hưởng lợi, từ đó tiến hành
làm thanh lý hợp đồng dùng nước theo đúng quy định là cơ sở để cơ quan
đặt hàng thanh quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí cho đơn vị.
b/ Phương án vận hành kỹ thuật công trình:
– Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
–
Căn cứ Quyết định số 3562/QĐ-BNN-TL ngày 13 tháng 11 năm 2007 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định tạm thời
về yêu cầu năng lực kỹ thuật của đơn vị quản lý đập.
–
Căn cứ tiêu chuẩn ngành 14TCN 121-2002 Hồ chứa nước – Công trình thủy
lợi quy định về lập và ban hành quy trình vận hành điều tiết (Ban hành
theo Quyết định số 48/2002/QĐ-BNN ngày 10 tháng 06 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hiện
nay công ty TNHH KTCTTL Gia Lai quản lý các công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh gồm: 12 hồ chứa và 21 đập dâng và 03 trạm bơm nhỏ lấy nước
trên kênh.
Trong đó các hồ chứa nước có dung tích > 50 triệu m3: 02 hồ chứa (Công trình thủy lợi hồ chứa nước Ayun Hạ và Ia Mla)
Hồ chứa nước có dung tích từ 10 đến dưới 50 triệu m3 nước: 03 hồ chứa (Công trình thủy lợi hồ chứa nước Biển Hồ, Ia Ring, Plei Pai)
Hồ chứa nước có dung tích từ 1 đến dưới 10 triệu m3 nước: 07 hồ chứa (Công trình hồ chứa nước Hoàng Ân, Chư Prông, Ia Glai, Ia Hrung, Hà Ra Nam, Hà Ra Bắc, Tân Sơn)
Các
hồ chứa: Ia M’Llah, Plei Pai, Tân Sơn: đang trong giai đoạn thi công
hoàn thiện đầu mối, hệ thống kênh chính, kênh cấp dưới, Công ty tạm nhận
bàn giao đưa vào khai thác từng phần nhằm phát huy hiện quả công trình.
Để
đảm bảo an toàn công trình trong quá trình vận hành khai thác theo quy
định. Hiện nay phần lớn các công trình nói trên đều có xây dựng quy
trình vận hành điều tiêt và quy trình kỹ thuật quản lý vận hành. Các
công trình chưa có hoặc được đầu tư nâng cấp công trình đầu mối đã được
công ty cho thực hiện lập và phê duyệt quy trình để thực hiện trong năm
2012, 2013 (hồ chứa nước Hoàng Ân, Ia Glai, Hà Ra Nam, Hà Ra Bắc, Ia
H’rung)
Đối với các hồ chứa có dung tích > 50 triệu m3, công ty đã bố trí ít nhất có 2 – 3 kỹ sư thủy lợi, các hồ chứa có dung tích từ 10 đến dưới 50 triệu m3 bố
trí 01 kỹ sư và 2- 3 trung cấp thủy lợi, các công trình hồ chứa từ 1
đến dưới 10 triệu m3 bố trí 1- 2 cán bộ kỹ thuật trung cấp có thâm niên
> 5 năm công tác. Ngoài ra các hồ chứa có cửa van vận hành bằng điện
(Hồ Ia Ring, Ayun Hạ, Chư Prông), trong thời gian xả lũ điều có thợ điện
thuộc biên chế công ty bậc thợ 4/7 trực ban tại khu vực công trình.
+ Công tác vận hành và bảo trì:
Trên
cơ sở quy trình vận hành điều tiết đã được phê duyệt, cùng với kinh
nghiệm qua quá trình vận hành khai thác, hàng năm căn cứ vào dự báo
lượng nước đến hồ, nhu cầu dùng nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh
và các ngành kinh tế khác làm kế hoạch lập kế hoạch trữ nước, cấp nước
và xả nước cho tất cả các hồ chứa, Đồng thời lập phương án phòng chống
lụt bão trong mùa mưa bão, đặc biệt chú ý đến khi có lũ lớn vượt lũ
thiết kế hoặc khi hồ chứa có sự cố.
Vận hành trong mùa lũ:
Kiểm
tra công trình trước lũ đúng theo quy định hiện hành, phát hiện và xử
lý kịp thời những hư hỏng để đảm bảo công trình vận hành an toàn.
Vận
hành điều tiết trong mùa lũ phải an toàn đồng thời giữ mực nước trong
hồ chứa bảo đảm cấp đủ nước tưới trong mùa kiệt, đồng thời chú ý đến các
các quy định liên qua các hồ chứa đã có quy trình vận hành điều tiết
liên hồ (hồ chứa nước Ayun Hạ) Trước khi xả lũ phải có báo cáo Sở NN và
PTNT, Ban chỉ huy PCLB tỉnh và các cơ quan có liên quan (về thời gian,
lưu lượng và số cửa xả, ….) thông báo cho chính quyền địa phương để phổ
biến đến nhân dân vùng hạ du về việc xả lũ.
Vận hành trong mùa kiệt:
Trên
cơ sở KHDN đã duyệt. Trong quá trình điều tiết mực nước hồ phải cao hơn
hoặc bằng “Đường hạn chế tưới nước, cấp nước sinh hoạt và các ngành
kinh tế khác (nếu có)”
Khi
mực nước hồ cao hơn hoặc bằng “đường hạn chế cấp nước” Công ty TNHH
KTCTTL Gia Lai đảm bảo cấp nước cho các nhu cầu theo phương án cấp nước.
Khi
mực nước hồ thấp hơn “Đường hạn chế cấp nước” và cao hơn mực nước chết
công ty và các hộ dùng nước phải thực hiện các biện pháp cấp nước (điều
tiết giảm theo một tỷ lệ nhất định nhưng vẫn không làm ảnh hưởng lớn đến
năng suất cây trồng) và có biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hạn chế
thiếu nước vào cuối mùa kiệt.
Khi
mực nước hồ thấp hơn mực nước chết, công ty lập phương án kế hoạch sử
dụng dung tích chết, báo cáo sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
UBND tỉnh quyết định thực hiện.
Trong kế hoạch và phương án cấp nước trong năm 2012 của toàn đơn vị:
Đối
với các hồ chứa nước hiện nay đã tích đầy theo thiết kế : Hồ chứa nước
Ayun Hạ, Ia Mla, Ia Glai, Hoàng Ân, Ia Hrung, Hà Ra Nam, Hà Ra Bắc, đảm
bảo cấp nước theo nhu cầu sản xuất của từng địa phương
Đối
với các hồ chứa nước tích chưa đủ so với thiết kế: Phương án cấp nước
thì chỉ phân phối tối đa 02 lần đối với cây công nghiệp (cà phê, tiêu)
ưu tiên cấp nước hết vụ đối với cây lúa nước.
Đối
với các công trình đập dâng, dự báo lượng nước đến các công trình giảm
từ 20 – 30% do vậy cũng chỉ cấp nước từ 1 – 2 đợt cho cây công nghiệp.
– Vận hành công trình đầu mối:
Phải thường xuyên đo mực mước hồ chứa, có ghi chép sổ nhật ký công trình.
Mở cống lấy nước theo yêu cầu tưới và tuân thủ đường quan hệ: (Q ~ Z ~ a) (Lưu lượng – mực nước thượng lưu – độ mở cống)
Khi
mở van côn hoặc cửa cống phải mở lấy nước từ từ để lưu lượng đạt từ
thấp đến khi đạt được lưu lượng yêu cầu. trong quá trình mở mà có hiện
tượng rung động khác thường thì phải từ từ hạ xuống kiểm tra xử lý thật
an toàn mới vận hành trở lại. ngiệm cấm sử dụng lực cưỡng bức để xử lý
khi cửa van bị kẹt.
Vận
hành tràn xả lũ phải tuân theo quy định chung của vận hành hồ chứa.
Trước khi cho cửa tràn vào làm việc cần kiểm tra toàn bộ các cửa cung,
thiết bị đóng mở (bằng cáp tời điện, hoặc xy lanh thủy lực) bảo đảm an
toàn tuyệt đối trong quá trình làm việc sau này, cáp tời hoặc xy lanh
thủy lực thao tác đúng quy trình do nhà cung cấp thiết bị đưa ra.
– Vận hành hệ thống kênh:
Mở
cống lấy nước đầu kênh các cấp theo quy định phân phối của KHDN (H, Q),
điều tiết khẩu độ theo từng thời kỳ sinh trưởng cây trồng.
– Công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị:
Công
tác bảo dưỡng máy đóng mở, cửa van, phai, máy thả phai phải thực hiện
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trường hợp không có hướng dẫn của nhà
sản xuất thì phải thực hiện theo quy định sau:
Bảo
dưỡng máy đóng mở dạng vít: Định kỳ tra mở vào các bánh răng (2 lần
/năm) ổ trục, trục vít, kiểm tra các bu lông chân máy, thường xuyên vệ
sinh và sơn bổ sung cho máy.
Bảo
dưỡng của van cung: Định kỳ tra mỡ vào trục cối quay, chốt giữ cửa, cáp
tời, vệ sinh sơn lại cửa và các thiết bị cơ khí khác, bổ sung và thay
dầu thủy lực theo hướng dẫn của nhà cung cấp thiết bị.
Công tác tu sửa nạo vét và sửa chữa công trình:
Cuối
mỗi vụ sản xuất hàng năm: công ty tiến hành kiểm tra toàn bộ khối lượng
cần sửa chữa thường xuyên công trình theo quy định. Làm cơ sở cho việc
lập và xây dựng kế hoạch sửa chữa cho từng công trình. Đối với các công
trình khu vực phía tây tỉnh thì được thi công sửa chữa nạo vét vào các
tháng cuối năm. Các công phía đông nam tỉnh, các huyện Phú Thiện, Ayun
Pa, Ia Pa, Krông Pa triển khai thi công hai đợt (vào thời gian cắt nước
tưới giữa 2 vụ) để bảo đảm thuận lợi cho việc cấp nước của công trình,
trong đó chú trọng đến việc đầu tư sửa chữa các hạng mục công trình có
tính cấp thiết đến an toàn hệ thống. (kèm theo bảng tổng hợp kế hoạch
đặt hàng thực hiện nhiệm vụ SCTX tài sản cố định năm 2013)
c/Phương án tuần tra, bảo vệ công trình và máy móc thiết bị:
Căn
cứ thông tư hướng dẫn số 45/2009/TT – BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn lập và phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi. Công ty đã lập phương án bảo vệ
cho từng công trình và từng xí nghiệp trực thuộc công ty, hiện đang được
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Để
bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ đề ra công ty đã xây dựng lực lượng bảo vệ
công trình (bao gồm chuyên trách và bán chuyên trách) thường xuyên huấn
luyện sẵn sàng chiến đấu giải quyết tốt tại chỗ khi có tình huống xảy ra
trong điều kiện bình thường hoặc trong điều kiện có mưa bão. Phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nơi có công
trình đi qua trong việc xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm.
Lực
lượng bảo vệ công trình chủ lực là lực lượng bảo vệ chuyên trách hồ
chứa, các đội tự vệ được thành lập ở từng xí nghiệp thuỷ nông theo luật
Dân quân Tự vệ, có phối hợp chặt chẽ với các ban chuyên môn của xí
nghiệp, thường xuyên tổ chức diễn tập nhằm tăng cường khả năng tác
nghiệp của từng thành viên.
Xây
dựng và cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi quy
định tại khoản 3 điều 25 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi và điều 23 nghị định 143/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL.
–
Thường xuyên có thông báo đến các chính quyền địa phương biết để tuyên
truyền phổ biến các vấn đề liên quan trong quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi để mọi người dân trong vùng hưởng lợi cùng tham gia
và chấp hành, nhằm phục vụ sản xuất phát triển KTXH, góp phần bảo đảm an
toàn xã hội và an ninh trên địa bàn.
–
Một số đề xuất khác: Đối với các công trình hồ chứa đã xây dựng từ
những năm 1985-1990 – 2000 do chưa được đầu tư đồng bộ và kiên cố, qua
thời gian khai thác đã có một số hạng mục bị xuống cấp nhất là các công
trình đầu mối, chưa có đường quản lý các công trình phụ trợ như: nhà
quản lý, hệ thống điện chiếu sáng, thông tin liên lạc.Từ đó rất khó khăn
trong việc tiếp cận và triển khai phương án phòng chống lụt bão cho
công trình. Để đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa bão hàng năm,
đồng thời tạo điều kiện tốt trong việc triển khai phương án PCLB cho các
công trình hồ chứa đề nghị nhà nước, các cấp chính quyền, bộ ngành cấp
sớm bố trí vốn đầu tư nâng cấp các công trình như: hồ chứa nước Ia
Hrung, Hà Ra Nam, Hà Ra Nam là rất cần thiết.
d/
Phương án quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn
lực được giao và hoạt động kinh doanh tổng hợp khác theo qui định
–
Với tính chất đặc thù của doanh nghiệp, do vậy nguồn vốn và tài sản chủ
yếu là các hệ thống công trình thủy lợi. Việc quản lý và sử dụng các hệ
thống công trình này được thực hiện theo đúng các qui định, qui trình,
qui phạm do nhà nước ban hành
–
Ngoài nhiệm vụ chính là quản lý vận hành, cung cấp nước để phục vụ sản
xuất nông nghiệp và cấp nước cho các thành phần kinh tế khác. Công ty
còn có tận dụng cảnh quan để hoạt động tham quan du lịch, việc sử dụng
vốn và tài sản cho hoạt động này đều phải tuân thủ tiêu chí là không ảnh
hưởng đến hoạt động của nhiệm vụ chính đồng thời đảm bảo chi phí để bù
đắp và có lợi nhuận.
- PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, TU SỬA VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH.
- PHƯƠNG ÁN THU CHI TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TƯỚI TIÊU (nhiệm vụ chính)
1.1- KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG QLKT NĂM 2013
Đơn vị tính: Đồng
TT | NỘI DUNG KẾ HOẠCH | Số tiền (đồng) |
A | Tổng giá trị dịch vụ phục vụ (cả DT khai thác tổng hợp) | 34.315.400.000 |
Trong đó : +Giá trị phải thu | 3.227.888.000 | |
+Giá trị thuỷ lợi phí được miễn | 31.087.512.000 | |
B | Tổng Doanh thu | 34.315.400.000 |
C | Tổng chi phí | 34.315.400.000 |
1 | Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương | 18.000.000.000 |
2 | Các khoản phải nộp tính theo lương | 2.712.000.000 |
3 | Khấu hao cơ bản tài sản cố định | 486.000.000 |
4 | Nguyên, nhiên vật liệu vận hành, bảo dưỡng công trình MMTB | 300.000.000 |
5 | Điện cho bơm tưới | 150.000.000 |
6 | Sửa chữa thường xuyên, thời vụ (chi tiết cho từng công trình) | 6.000.000.000 |
7 | Chi phí quản lý doanh nghiệp | 3.088.000.000 |
8 | Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn | 300.000.000 |
9 | Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm | 331.646.000 |
10 | Chi phí cho công tác bảo hộ, AT lao động và bảo vệ công trình | 500.000.000 |
11 | Chi trả 60% thủy lợi phí phần diện tích các HTX bơm tưới | 224.000.000 |
12 | Chi phí khác | 343.154.000 |
13 | Chi phí thuế tài nguyên phải nộp và thuế GTGT phải nộp | 880.600.000 |
14 | Chi phí thuê tư vấn xây dựng Định mức Kinh tế-Kỹ thuật | 1.000.000.000 |
D | Kế hoạch hỗ trợ cấp bù | 3.000.000.000 |
1 | Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương | 3.000.000.000 |
1.2. TỔNG GIÁ TRỊ PHỤC VỤ TƯỚI TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2013: Của hoạt động quản lý khai thác là 34.315.405.044đồng (Lấy tròn là: 34.315.400.000 đồng)
Trong đó giá trị phải thu là: 3.227.888.000 đồng
1.3. DIỆN TÍCH TƯỚI: 26.478,69 ha
Trong đó:
- Cây công nghiệp: 4.748,22 ha
- Lúa màu: 21.633,87 ha
- Ao hồ: 96,6 ha
1.4. TỔNG CHI PHÍ:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương:
*
Tổng số CBCNV của hoạt động quản lý khai thác tính theo Quyết định số
39/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
ban hành qui định tạm thời về việc áp dụng định mức lao động và đơn giá
tiền lương cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
– Công tác đầu mối hồ chứa: 23.370,85 ha x 1,147 công/ha = 26.806 công
– Công tác đầu mối đập dâng: 3.107,84 ha x 0,738 công/ha = 2.293 công
– Công tác vận hành, bảo vệ các công trình trên kênh: 26.478,69 ha x 0,815 công/ha = 21.580 công
– Công tác chuyên kênh: 26.478,69 ha x 0,863 công/ha = 22.851 công
– Công tác phục vụ (phụ trợ): 26.478,69 ha x 0,913 công/ha = 24.175 công
– Lao động gián tiếp: 26.478,69 ha x 0,733 công/ha = 19.409 công
Tổng cộng: 117.114 công
Số
ngày công lao động trong năm cho một người: 365 ngày – 52 ngày (Chủ
nhật) – 9 ngày (lễ, tết) – 15 ngày (phép) = 289 ngày/người
Số lao động theo định mức:117.114 công: 289 công/người = 405 người. Trong đó:
– Lao động quản lý hồ: 26.806 công: 289 công/người = 93 người. Bậc công việc 4,3/6.
– Lao động quản lý đập dâng: 2.293 công: 289 công/người = 8 người. Bậc công việc 4,3/6.
– Lao động quản lý công trình trên kênh: 21.580 công: 289 công/người = 75 người. Bậc công việc 4,3/6.
– Lao động quản lý chuyên kênh: 22.851 công: 289 công/người = 79 người. Bậc công việc 3,8/6.
– Lao động phục vụ (phụ trợ): 24.175 công: 289 công/người = 83 người. Hệ số lương bình quân thực tế 3,15.
– Lao động gián tiếp: 19.409 công: 289 công/người = 67 người. Hệ số lương bình quân thực tế 3,0.
Tổng quỹ tiền lương:
Áp dụng mức lương tối thiểu là 1.050.000 đồng (từ tháng 01 đến tháng 6) và 1.150.000 đồng (từ tháng 7 đến tháng12)
– Lao động quản lý hồ: 93 người. Bậc công việc: 4,3/6 (HSL: 3,077)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (3,077 + 0,3) x 93 người = 4.145.605.200 đồng
– Lao động quản lý đập: 8 người. Bậc công việc: 4,3/6 (HSL: 3,077)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (3,077 + 0,3) x 8 người = 356.611.200 đồng
– Lao động quản lý công trình trên kênh: 75 người. Bậc công việc: 4,3/6 (HSL: 2,968)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (2,968 + 0,3) x 75 người = 3.235.320.000 đồng
– Lao động quản lý chuyên kênh: 79 người. Bậc công việc: 3,8/6 (HSL: 2,564)
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x (2,564 + 0,3) x 79 người = 2.986.579.200 đồng
– Lao động phục vụ (phụ trợ) : 83 người. HSL bình quân thực tế 3,15.
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x ( 3,15+ 0,3 ) x 83 người = 3.779.820.000 đồng
– Lao động gián tiếp: 61 người. HSL bình quân thực tế 3.
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x ( 3 + 0,4 ) x 61 người = 2.737.680.000 đồng.
– Quỹ lương kế hoạch của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên:
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x 32,19 x 1,8 = 764.834.400 đồng
Tổng quỹ lương năm 2013: 18.006.450.000 đồng
(Làm tròn 18.000.000.000 đồng)
- Các khoản phải nộp tính theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ):
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
(1.050.000 x 6 + 1.150.000 x 6) x 848,54 x 21% = 2.352.152.880 đồng
* Tổng hệ số lương được tính theo hệ số lương thực tế đóng BHXH, BHYT, BHTN
– Kinh phí công đoàn:
18.000.000.000 x 2% = 360.000.000 đồng
Tổng cộng: 2.712.152.880 đồng. (làm tròn 2.712.000.000 đồng)
- Khấu hao cơ bản tài sản cố định (theo quy định Nhà nước): 486.000.000 đồng.
- Nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc TB (tính bằng 0,02% giá trị tài sản cố định): 1.500.000.000.000 x 0,02% = 300.000.000 đồng.
- Điện cho bơm tưới (Tính theo thực tế hàng năm): 150.000.000 đồng.
- Chi phí sửa chữa thường xuyên, thời vụ (cân đối từ doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí): 6.000.000.000 đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (tính bằng 9% tổng doanh thu):
34.315.400.000 đồng x 9% = 3.088.000.000 đồng.
- Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn (tính bằng 0,02% giá trị tài sản cố định): 1.500.000.000.000 x 0,02% = 300.000.000 đồng.
- Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm (tính theo thực tế): 331.646.000 đồng
- Chi trả thuỷ lợi phí phần diện tích các hợp tác xã bơm tưới: 224.000.000 đông
(120,64ha/vụ x 2 x 1.385.000đ/ha/vụ – 120,64ha x 2 x 1.140.000đ/ha/vụ x 40%) = 224.000.000 đồng
- Chi phí cho công tác bảo hộ, an toàn lao động và bảo vệ công trình (tính theo thực tế): 500.000.000 đồng.
- Chi phí khác (Bao gồm các khoản: Chi trả trợ cấp thôi việc, chi do chế độ chính sách nhà nước điều chỉnh tăng thuế, phí, lệ phí và các khoản chi phí phát sinh khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp…) tạm tính 1% doanh thu 34.315.400.000 đồng x 1% = 343.154.000 đồng
- Chi phí thuế phải nộp (theo quy định): 880.600.000 đồng; Trong đó:
+ Chi phí thuế tài nguyên phải nộp: 731.420.000 đồng; bao gồm:
* 25.000.000 kw x 1.437 đồng/kw x 2% = 718.500.000 đồng.
* (432.000m3 + 680.000m3 + 180.000m3)x 1.000đồng/m3 x 1% = 12.920.000 đồng
+ Chi phí thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
(1.970.000.000+162.000.000+388.800.000+612.000.000)/1,05×5%=149.180.000 đồng
- Chi phí thuê tư vấn xây dựng định mức Kinh tế-Kỹ thuật (tạm tính): 1.000.000.000 đồng
1.5. KẾ HOẠCH HỖ TRỢ, CẤP BÙ: 3.000.000.000 đồng;
Trong đó:
Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng – phúc lợi bằng 2 tháng lương theo quy định:
18.000.000.000 đồng : 12 x 2 = 3.000.000.000 đồng.
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI CÔNG TY TNHH KTCT THUỶ LỢI | Phụ lục 01 |
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI NĂM 2013
I /Nhiệm vụ sản xuất
(Bảng 1)
Đơn vị tính: Đồng
TT | NỘI DUNG | Đơn vị tính | Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai |
1 | Nhiệm vụ tưới tiêu, cấp nước | ||
(Nhiệm vụ khác nếu có) | |||
1.1 | Nhiệm vụ tưới | Ha | 26.478,69 |
1.2 | Nhiệm vụ tiêu | ||
1.3 | Nhiệm vụ cấp nước | 3.178.160.000 | |
+Thuỷ điện | Đồng | 1.970.000.000 | |
+Nhà máy cao su, đường, vườn ươm, sinh hoạt | Đồng | 1.208.160.000 | |
2 | Nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên tài sản cố định | ||
2.1 | Từ nguồn thu Thuỷ lợi phí | 6.000.000.000 | |
2.2 | Từ nguồn ngân sách cấp bù | 0 |
II/Kế hoạch tài chính Bảng 2
II.1/Kế hoạch thu Đơn vị tính: Đồng
TT | Các khoản thu | Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai |
Tổng Doanh thu | 34.315.405.044 | |
I | Thu từ dịch vụ tưới tiêu | 31.182.605.044 |
1 | Thu cấp bù do miễn thuỷ lợi phí của đối tượng được miễn giảm theo NĐ67/2012/NĐ-CP | 31.087.517.044 |
2 | Tiền thu thuỷ lợi phí các đối tượng không được miễn giảm thuỷ lợi phí theo NĐ67/2012/NĐ-CP (Cà phê Ngoài hạn mức và vườn ươm cao su) | 95.088.000 |
II | Thu từ các hoạt động khác | 3.132.800.000 |
1 | Cấp nước thuỷ điện | 1.970.000.000 |
2 | Cấp nước cho chế biến cao su, nhà máy đường, nhà máy nước Ayun Pa | 1.162.800.000 |
Tổng doanh thu lấy tròn | 34.315.400.000 |
Bảng 3
II.2/Kế hoạch chi Đơn vị tính: Đồng
TT | Các khoản chi | Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai |
Tổng Chi phí | 34.315.400.000 | |
A | Chi cho công tác tưới và tiêu nước | 34.315.400.000 |
I | Nhóm chi phí phục vụ đầu tư, thay thế, sửa chữa | 486.000.000 |
1 | Chi khấu hao tài sản cố định của những tài sản phải trích KH | 486.000.000 |
2 | Chi phí SCL tài sản cố định (Trừ chi phí SCL được cấp kinh phí riêng) | 0 |
II | Nhóm chi phí Quản lý vận hành | 32.948.800.000 |
1 | Chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương (bao gồm cả ăn ca) và các khoản phải nộp theo lương | 20.712.000.000 |
2 | Chi phí nhiên liệu, năng lượng cho công tác tưới tiêu cấp nước | 150.000.000 |
3 | Chi phí vật tư nhiên liệu cho công tác vận hành và bảo dưỡng công trình phục vụ tưới tiêu | 300.000.000 |
4 | Chi phí sửa chữa thường xuên tài sản cố định | 6.000.000.000 |
5 | Chi trả tạo nguồn (60% diện tích bơm tưới của các HTX) | 224.000.000 |
6 | Chi phí Quản lý doanh nghiệp | 3.088.000.000 |
7 | Chi phí phục vụ Phòng chống lụt bão-Úng hạn | 300.000.000 |
8 | Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm | 331.646.000 |
9 | Chi phí cho công tác bảo hộ, ATLĐ và bảo vệ công trình | 500.000.000 |
10 | Chi phí thuê tư vấn xây dựng định mức Kinh tế-Kỹ thuật | 1.000.000.000 |
11 | Chi phí khác | 343.154.000 |
B | Chi phí cho hoạt động kinh doanh khác | 880.600.000 |
Thuế tài nguyên và thuế giá trị gia tăng phải nộp | 880.600.000 | |
Bảng 4
II.3/Kế hoạch trợ cấp, trợ giá Đơn vị tính: Đồng
TT | Các trợ giá, cấp bù | Đơn vị quản lý Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai |
Tổng số trợ cấp, trợ giá | 3.000.000.000 | |
I | Kế hoạch hỗ trợ cấp bù | 3.000.000.000 |
1 | Hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương theo quy định | 3.000.000.000 |
II | Kế hoạch trợ giá | 0 |
Người lập | Gia Lai, ngày 20/02/2013 Thủ trưởng đơn vị |
Phụ lục 02:
KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC VÀ DOANH THU CHI TIẾT NĂM 2013
Tính theo giá của Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ
TT | LOẠI CÂY TRỒNG BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH | D.Tích (HA) | Đơn giá (ĐỒNG) | Thành tiền (ĐỒNG) | Trong đó ngoài hạn mức | |
Diện tích | Giá trị phải thu | |||||
TOÀN CÔNG TY | 26.478,69 | 34.315.405.044 | 37 | 3.227.888.000 | ||
I | Xí nghiệp TN ĐM-KC Ayun Hạ | 9.860,24 | Hò Ayun Hạ | 13.220.007.080 | 0,00 | 2.005.360.000 |
a/ Vụ Đông xuân | 4.881,82 | 5.486.573.540 | ||||
Lúa nước tự chảy | 4.560,94 | 1.140.000 | 5.199.471.600 | |||
Lúa tưới tạo nguồn | 59,74 | 456.000 | 27.241.440 | |||
Lúa tưới trọng,động lực (Các trạm bơm PT) | 120,64 | 1.385.000 | 167.086.400 | |||
Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ | 30,90 | 42.796.500 | ||||
+Trạm bơm điện làng Max | 7,90 | 1.385.000 | 10.941.500 | |||
+Trạm bơm điện K10 | 23,00 | 1.385.000 | 31.855.000 | |||
Hoa màu tự chảy | 109,60 | 456.000 | 49.977.600 | |||
b/ Vụ mùa | 4.978,42 | 5.728.073.540 | ||||
Lúa nước tự chảy | 4.560,94 | 1.140.000 | 5.199.471.600 | |||
Lúa nước tạo nguồn | 59,74 | 456.000 | 27.241.440 | |||
Lúa tưới trọng,động lực (Các trạm bơm PT) | 120,64 | 1.385.000 | 167.086.400 | |||
Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ | 30,90 | 42.796.500 | ||||
+Trạm bơm điện làng Max | 7,90 | 1.385.000 | 10.941.500 | |||
+Trạm bơm điện K10 | 23,00 | 1.385.000 | 31.855.000 | |||
Ao nuôi trồng thủy sản tự chảy | 96,60 | 2.500.000 | 241.500.000 | |||
Hoa màu tự chảy | 109,60 | 456.000 | 49.977.600 | |||
c/ Cấp nước phát điện(20.000.000 Kw/h x 700 x 12%) | 1.680.000.000 | 1.680.000.000 | ||||
d/ Cấp nước Cao su Hoàng Anh (54,000m3 x 840đ/m3) | 45.360.000 | 45.360.000 | ||||
e/ Thủy điện kênh Bắc (5.000.000kw x 700 x 8%) | 280.000.000 | 280.000.000 | ||||
II | XN TN Kênh Nam – Bắc Ayun Hạ | 4.640,62 | Hò Ayun Hạ | 6.278.932.140 | 0,00 | 1.000.800.000 |
1 | Trạm thủy nông Ia Pa | 2.907,10 | 3.313.848.300 | 0 | ||
a/ Vụ Đông xuân | 1.459,55 | 1.658.018.550 | ||||
Lúa nước tự chảy | 1.424,60 | 1.140.000 | 1.624.044.000 | |||
Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ | 22,95 | 31.785.750 | ||||
+Trạm bơm điện B24 | 22,95 | 1.385.000 | 31.785.750 | |||
Hoa màu tạo nguồn | 12,00 | 182.400 | 2.188.800 | |||
b/ Vụ Mùa | 1.447,55 | 1.655.829.750 | ||||
Lúa nước tự chảy | 1.424,60 | 1.140.000 | 1.624.044.000 | |||
Lúa tưới bằng trọng lực, động lực hỗ trợ | 22,95 | 31.785.750 | ||||
+Trạm bơm điện B24 | 22,95 | 1.385.000 | 31.785.750 | |||
2 | Trạm thủy nông Ayun Pa | 1.733,52 | 2.965.083.840 | 1.000.800.000 | ||
a/ Vụ Đông xuân | 866,76 | 982.141.920 | ||||
Lúa nước tự chảy | 858,04 | 1.140.000 | 978.165.600 | |||
Lúa tưới tạo nguồn | 8,72 | 456.000 | 3.976.320 | |||
b/ Vụ Mùa | 866,76 | 982.141.920 | ||||
Lúa nước tự chảy | 858,04 | 1.140.000 | 978.165.600 | |||
Lúa tưới tạo nguồn | 8,72 | 456.000 | 3.976.320 | |||
c/ Cấp nước thô nhà máy đường | 432.000 | 900 | 388.800.000 | 388.800.000 | ||
c/ Cấp nước thô nhà máy nước | 680.000 | 900 | 612.000.000 | 612.000.000 | ||
III | Xí nghiệp Thủy nông Ia M’Lah | 3.701,80 | Hò Ia M’Lah | 2.072.945.904 | ||
a/ Vụ Đông xuân | 1.850,90 | 1.036.472.952 | ||||
Hoa màu tự chảy | 1.462,03 | 456.000 | 666.685.680 | |||
Hoa màu tạo nguồn | 76,78 | 182.400 | 14.004.672 | |||
Lúa nước tư chảy | 312,09 | 1.140.000 | 355.782.600 | |||
b/ Vụ mùa | 1.850,90 | 1.036.472.952 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 312,09 | 1.140.000 | 355.782.600 | |||
Hoa màu tự chảy | 1.462,03 | 456.000 | 666.685.680 | |||
Hoa màu tạo nguồn | 76,78 | 182.400 | 14.004.672 | |||
IV | XN TN CHƯ PĂH-IAGRAI | 2.876,02 | 4.720.397.920 | 0,00 | 10.000.000 | |
1 | Công trình đầu mối Biển Hồ | 612,66 | (Hồ Biển Hồ) | 1.035.343.360 | 10.000.000 | |
1.1 | * Chuyển về trong hạn mức | 157,00 | 296.368.000 | 10.000.000 | ||
a/ Vụ Đông xuân | 157,00 | 296.368.000 | ||||
* Công ty chè Biển Hồ | 90,00 | 164.160.000 | ||||
Cấp nước Cà phê | 60,00 | 1.824.000 | 109.440.000 | |||
Cấp nước Chè | 30,00 | 1.824.000 | 54.720.000 | |||
* Làng Brong Nghĩa-xã Nghĩa Hưng | 67,00 | 122.208.000 | ||||
Cấp nước Cà phê | 64,00 | 1.824.000 | 116.736.000 | |||
Cấp nước Tiêu | 3,00 | 1.824.000 | 5.472.000 | |||
* Cấp nước thủy điện | 10.000.000 | 10.000.000 | ||||
b/ Vụ mùa | 0,00 | 0 | ||||
1.2 | Trong hạn mức | 455,66 | 738.975.360 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 391,30 | 665.604.960 | ||||
* Cấp nước Cà phê | 323,94 | 1.824.000 | 590.866.560 | |||
* Lúa nước ven suối | 64,36 | 1.140.000 | 73.370.400 | |||
*Hoa màu tự chảy | 3,00 | 456.000 | 1.368.000 | |||
b/ Vụ mùa | 64,36 | 73.370.400 | ||||
* Lúa nước ven suối tự chảy | 64,36 | 1.140.000 | 73.370.400 | |||
2 | Khu tưới Ia sao | 1.360,89 | (Hồ Biển hồ) | 2.422.468.080 | ||
a/ Vụ Đông xuân | 1.325,66 | 2.382.305.880 | ||||
* Chuyển về trong hạn mức | 805,75 | 1.469.688.000 | ||||
Cấp nước Cà phê | 676,82 | 1.824.000 | 1.234.519.680 | |||
Cấp nước Cà phê | 128,93 | 1.824.000 | 235.168.320 | |||
* Trong hạn mức | 519,91 | 912.617.880 | ||||
Cấp nước Cà phê | 476,20 | 1.824.000 | 868.588.800 | |||
Lúa nước tự chảy | 35,23 | 1.140.000 | 40.162.200 | |||
Hoa màu tự chảy | 8,48 | 456.000 | 3.866.880 | |||
b/ Vụ mùa | 35,23 | 40.162.200 | ||||
Lúa nước tự chảy | 35,23 | 1.140.000 | 40.162.200 | |||
3 | Hồ chứa Ia Rung | 329,20 | 600.460.800 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 329,20 | 600.460.800 | ||||
* Chuyển về trong hạn mức | 48,44 | 88.354.560 | ||||
Cấp nước cà phê | 48,44 | 1.824.000 | 88.354.560 | |||
* Trong hạn mức | 280,76 | 512.106.240 | ||||
Cấp nước cà phê | 280,76 | 1.824.000 | 512.106.240 | |||
b/ Vụ mùa | 0,00 | 0 | ||||
4 | Hồ chứa Tân Sơn | 573,27 | 662.125.680 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 292,92 | 342.526.680 | ||||
Lúa nước tự chảy | 280,35 | 1.140.000 | 319.599.000 | |||
Cấp nước Cà phê | 12,57 | 1.824.000 | 22.927.680 | |||
b/ Vụ Mùa | 280,35 | 319.599.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 280,35 | 1.140.000 | 319.599.000 | |||
V | XN TN PLEIKU-MANG YANG | 1.000,09 | 1.168.728.000 | 0,00 | 0 | |
1 | Đập dâng Ia Lôm | 38,21 | 50.433.600 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 31,21 | 42.453.600 | ||||
Lúa nước tự chảy | 21,16 | 1.140.000 | 24.122.400 | |||
Cấp nước Cà phê | 10,05 | 1.824.000 | 18.331.200 | |||
b/ Vụ Mùa | 7,00 | 7.980.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 7,00 | 1.140.000 | 7.980.000 | |||
2 | Đập dâng Bà Zĩ | 101,78 | 130.940.400 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 49,64 | 71.500.800 | ||||
Lúa nước tự chảy | 27,84 | 1.140.000 | 31.737.600 | |||
Cấp nước Cà phê | 21,80 | 1.824.000 | 39.763.200 | |||
b/ Vụ Mùa | 52,14 | 59.439.600 | ||||
Lúa nước tự chảy | 52,14 | 1.140.000 | 59.439.600 | |||
3 | Đập dâng Plei Wau | 55,75 | 63.555.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 6,00 | 6.840.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 6,00 | 1.140.000 | 6.840.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 49,75 | 56.715.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 49,75 | 1.140.000 | 56.715.000 | |||
4 | Đập dâng An Phú | 171,45 | 195.453.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 37,43 | 42.670.200 | ||||
Lúa nước tụ chảy | 37,43 | 1.140.000 | 42.670.200 | |||
b/ Vụ Mùa | 134,02 | 152.782.800 | ||||
Lúa nước tụ chảy | 134,02 | 1.140.000 | 152.782.800 | |||
5 | Đập Đất | 69,54 | 79.275.600 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 17,00 | 19.380.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 17,00 | 1.140.000 | 19.380.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 52,54 | 59.895.600 | ||||
Lúa nước tự chảy | 52,54 | 1.140.000 | 59.895.600 | |||
6 | Hồ chứa H’Ra Nam | 230,00 | 262.200.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 100,00 | 114.000.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 100,00 | 1.140.000 | 114.000.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 130,00 | 148.200.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 130,00 | 1.140.000 | 148.200.000 | |||
7 | Hồ chứa H’Ra Bắc | 50,00 | 57.000.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 20,00 | 22.800.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 20,00 | 1.140.000 | 22.800.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 30,00 | 34.200.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 30,00 | 1.140.000 | 34.200.000 | |||
8 | Đập dâng H’ra Bắc (nước hồ H’ra) | 50,00 | 57.000.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 25,00 | 28.500.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 25,00 | 1.140.000 | 28.500.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 25,00 | 28.500.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 25,00 | 1.140.000 | 28.500.000 | |||
9 | Đập dâng Đa Ha (nước hồ H’ra) | 20,00 | 22.800.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 5,00 | 5.700.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 5,00 | 1.140.000 | 5.700.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 15,00 | 17.100.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 15,00 | 1.140.000 | 17.100.000 | |||
10 | Công trình Ayun Thượng | 88,36 | 100.730.400 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 43,72 | 49.840.800 | ||||
Lúa nước tự chảy | 43,72 | 1.140.000 | 49.840.800 | |||
b/ Vụ Mùa | 44,64 | 50.889.600 | ||||
Lúa nước tự chảy | 44,64 | 1.140.000 | 50.889.600 | |||
11 | Công trình Đăk Pa You | 125,00 | 149.340.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 55,00 | 69.540.000,00 | ||||
Cấp nước Cà phê | 10,00 | 1.824.000 | 18.240.000 | |||
Lúa nước tự chảy | 45,00 | 1.140.000 | 51.300.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 70,00 | 79.800.000 | ||||
Lúa nước tự chảy tự chảy | 70,00 | 1.140.000 | 79.800.000 | |||
VI | XN TN CHƯ SÊ-CHƯ PƯH | 2.346,50 | 3.933.835.920 | 0,00 | 162.000.000 | |
1 | Hồ chứa Ia GLai | 210,67 | 546.262.080 | 162.000.000 | ||
a/ Vụ Đông xuân | 210,67 | 384.262.080 | 0 | |||
Cấp nước Cà phê | 187,02 | 1.824.000 | 341.124.480 | |||
Cấp nước Tiêu | 23,65 | 1.824.000 | 43.137.600 | |||
b/ Vụ Mùa | 0,00 | 0 | ||||
c/ Cấp nước chế biến mủ cao su | 180.000 | 900 | 162.000.000 | 0,00 | 162.000.000 | |
2 | Đập dâng Ia Peet | 183,97 | 304.822.320 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 161,50 | 279.206.520 | ||||
Cấp nước Cà phê | 139,03 | 1.824.000 | 253.590.720 | |||
Lúa nước tưới tự chảy | 22,47 | 1.140.000 | 25.615.800 | |||
b/ Vụ mùa | 22,47 | 25.615.800 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 22,47 | 1.140.000 | 25.615.800 | |||
3 | Đập dâng Ia Ring (Hồ Ia Ring tưới) | 863,00 | 1.421.511.600 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 751,45 | 1.294.344.600 | ||||
* Chuyển về trong hạn mức | 12,07 | 22.015.680 | ||||
Cấp nước Cà phê | 11,57 | 1.824.000 | 21.103.680 | |||
Cấp nước Tiêu | 0,50 | 1.824.000 | 912.000 | |||
* Trong hạn mức | 739,38 | 1.272.328.920 | ||||
Cấp nước Cà phê | 549,41 | 1.824.000 | 1.002.123.840 | |||
Cấp nước Tiêu | 78,42 | 1.824.000 | 143.038.080 | |||
Lúa nước tưới tự chảy | 111,55 | 1.140.000 | 127.167.000 | |||
b/ Vụ mùa | 111,55 | 127.167.000 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 111,55 | 1.140.000 | 127.167.000 | |||
4 | Hồ chứa Ia Ring | 429,10 | 748.752.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 404,30 | 720.480.000 | ||||
Cấp nước Cà phê | 365,70 | 1.824.000 | 667.036.800 | |||
Cấp nước Tiêu | 13,80 | 1.824.000 | 25.171.200 | |||
Lúa nước tưới tự chảy | 24,80 | 1.140.000 | 28.272.000 | |||
b/ Vụ mùa | 24,80 | 28.272.000 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 24,80 | 1.140.000 | 28.272.000 | |||
5 | Công trình đập dâng GreoPeet | 280,35 | Hồ Ia Ring | 431.029.440 | ||
a/ Vụ Đông xuân | 221,63 | 364.088.640 | ||||
Cấp nước Cà phê | 146,16 | 1.824.000 | 266.595.840 | |||
Cấp nước Tiêu | 16,75 | 1.824.000 | 30.552.000 | |||
Lúa nước tưới tự chảy | 58,72 | 1.140.000 | 66.940.800 | |||
b/ Vụ mùa | 58,72 | 66.940.800 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 58,72 | 1.140.000 | 66.940.800 | |||
6 | Đập dâng Ia Lốp (xã Ia BLang) | 106,35 | 165.350.160 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 85,42 | 141.489.960 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 20,93 | 1.140.000 | 23.860.200 | |||
Cấp nước Cà phê | 55,77 | 1.824.000 | 101.724.480 | |||
Cấp nước Tiêu | 8,72 | 1.824.000 | 15.905.280 | |||
b/ Vụ mùa | 20,93 | 23.860.200 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 20,93 | 1.140.000 | 23.860.200 | |||
7 | Đập dâng Phạm Kleo | 55,14 | 67.679.520 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 31,09 | 40.269.360 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 24,04 | 1.140.000 | 27.410.160 | |||
Cấp nước Cà phê | 7,05 | 1.824.000 | 12.859.200 | |||
b/ Vụ mùa | 24,04 | 27.410.160 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 24,04 | 1.140.000 | 27.410.160 | |||
8 | Đập dâng Plei Thơ Ga | 217,92 | 248.428.800 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 102,96 | 117.374.400 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 102,96 | 1.140.000 | 117.374.400 | |||
b/ Vụ mùa | 114,96 | 131.054.400 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 114,96 | 1.140.000 | 131.054.400 | |||
9 | Đập dâng Ia HLôp (huyện Chư Pưh) | 0,00 | 0 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 0,00 | 0 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 0,00 | 1.140.000 | 0 | |||
b/ Vụ mùa | 0,00 | 0 | ||||
Lúa nước tưới tự chảy | 0,00 | 1.140.000 | 0 | |||
VII | XN THỦY NÔNG CHƯ PRÔNG | 2.053,42 | 2.920.558.080 | 37,00 | 49.728.000 | |
1 | Hồ chứa Hoàng Ân | 702,97 | 1.262.076.960 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 702,97 | 1.262.076.960 | ||||
* Ngoài hạn mức | 37,00 | 49.728.000 | 37,00 | 49.728.000 | ||
Cấp nước Cà phê (1600 m3/ha) | 37,00 | 1.344.000 | 49.728.000 | 37,00 | 49.728.000 | |
*Ngoài chuyển về trong hạn mức | 130,57 | 238.159.680 | ||||
Cấp nước Cà phê | 130,57 | 1.824.000 | 238.159.680 | |||
* Trong hạn mức | 535,40 | 974.189.280 | ||||
Cấp nước Cà phê | 533,66 | 1.824.000 | 973.395.840 | |||
Hoa màu tự chảy | 1,74 | 456.000 | 793.440 | |||
b/ Vụ mùa | 0 | |||||
2 | Đập dâng Ia Vê | 69,10 | 126.038.400 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 69,10 | 126.038.400 | ||||
Cấp nước Cà phê | 53,20 | 1.824.000 | 97.036.800 | |||
Cấp nước Tiêu | 15,90 | 1.824.000 | 29.001.600 | |||
b/ Vụ mùa | 0 | |||||
3 | Đập dâng Ia Lâu | 611,92 | 697.588.800 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 305,96 | 348.794.400 | ||||
Lúa nước tự chảy | 305,96 | 1.140.000 | 348.794.400 | |||
b/ Vụ Mùa | 305,96 | 348.794.400 | ||||
Lúa nước tự chảy | 305,96 | 1.140.000 | 348.794.400 | |||
4 | Hồ chứa Chư Prông | 308,03 | 532.297.920 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 286,43 | 507.673.920 | ||||
Cấp nước Cà phê | 260,23 | 1.824.000 | 474.659.520 | |||
Cấp nước Tiêu | 4,60 | 1.824.000 | 8.390.400 | |||
Lúa nước tự chảy | 21,60 | 1.140.000 | 24.624.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 21,60 | 24.624.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 21,60 | 1.140.000 | 24.624.000 | |||
5 | Hồ chứa Plei Pai | 361,40 | 302.556.000 | |||
a/ Vụ Đông xuân | 180,70 | 151.278.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 100,70 | 1.140.000 | 114.798.000 | |||
Hoa màu tự chảy | 80,00 | 456.000 | 36.480.000 | |||
b/ Vụ Mùa | 180,70 | 151.278.000 | ||||
Lúa nước tự chảy | 100,70 | 1.140.000 | 114.798.000 | |||
Hoa Màu tự chảy | 80,00 | 456.000 | 36.480.000 | |||
Tổng cộng | 26.478,69 | 34.315.405.044 | 37,00 | 3.227.888.000 |
Ghi chú:
Đối với cây cà phê, tiêu, chè: Áp dụng Trường hợp cấp nước tưới
cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn qủa, hoa, cây dược liệu nếu không
tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha),mức
thu bằng 80% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa cho một năm. (80% x
1.140.000đồng x 2 vụ đồng = 1.824.000 đồng/ha)
*37ha cà phê ngoài hạn mức Công trình Hoàng Ân cấp nước bơm tưới đo đếm thực tế 2 đợt tưới 1,600m3/ha
*
Diện tích lúa nước tưới tạo nguồn ở xí nghiệp Đầu mối-Kênh chính Ayun
Hạ là diên tích của các trạm bơm lẻ của một số hộ dân bơm lấy nước từ
kênh, hoặc dùng ống dẫn nước từ kênh chính, kênh cấp 1
*
Diện tích lúa tưới bơm 120,64ha ở Xí nghiệp Đầu mối-Kênh chính công ty
phải hoàn trả lại tiền cho các trạm bơm chỉ giữ lại tiền tạo nguồn 40%
Trong đó: | Năm 2013 | Vụ Đông xuân | Vụ Mùa | |||
* | Cộng | 26.478,69 | ha | 15.459,29 | 11.019,39 | |
Lúa | 18.114,83 | ha | 8.920,44 | 9.194,38 | ||
Màu | 3.482,04 | ha | 1.753,63 | 1.728,41 | ||
Cà phê, chè | 4.619,88 | ha | 4.619,88 | 0,00 | ||
Tiêu | 165,34 | ha | 165,34 | |||
Nuôi trồng thủy sản (ao)/năm | 96,60 | ha | 96,60 | |||
Diện tích-Doanh thu Chia ra theo vụ | D.thu | 34.315.405.044 | đồng | |||
Diện tích | 26.478,69 | ha | ||||
* | Vụ Đông xuân | 15.459,29 | 19.651.075.922 | đồng | ||
Lúa | 8.920,44 | ha | 10.165.229.570 | đồng | ||
Màu | 1.753,63 | ha | 775.365.072 | đồng | ||
Cà phê, chè | 4.619,88 | ha | 8.408.901.120 | đồng | ||
Tiêu | 165,34 | ha | 301.580.160 | đồng | ||
* | Vụ Mùa | 11.019,39 | ha | 11.244.669.122 | đồng | |
Lúa | 9.194,38 | ha | 10.477.521.170 | đồng | ||
Màu | 1.728,41 | ha | 767.147.952 | đồng | ||
* | Nuôi trồng thuỷ sản | 96,60 | ha | 241.500.000 | đồng | |
Cấp nước công nghiệp khác (thuỷ điện, cao su, đường, SH) | 3.178.160.000 | Tiền nước | Phải thu | |||
Cấp nước cà phê ngoài hạn mức (phải thu) | 49.728.000 | Thuỷ lợi phí | Phải thu | |||
Doanh thu (giá trị) miễn thuỷ lợi phí | 31.087.517.044 | |||||
Diện tích miễn TLP | 26.441,69 | ha | ||||
Vụ đông xuân | 15.459,29 | ha | 15.422,29 | ha | ||
Lúa | 8.920,44 | ha | 8.920,44 | ha | ||
Màu | 1.753,63 | ha | 1.753,63 | ha | ||
Cà phê, chè | 4.619,88 | ha | 4.582,88 | ha | ||
Tiêu | 165,34 | ha | 165,34 | ha | ||
Vụ Mùa | 10.922,79 | ha | 10.922,79 | ha | ||
Lúa | 9.194,38 | ha | 9.194,38 | ha | ||
Màu | 1.728,41 | ha | 1.728,41 | ha | ||
Nuôi trồng thuỷ sản | 96,60 | ha | 96,60 | ha | ||
Diện tích Miễn TLP | 26.441,69 | ha | ||||
Chia theo Biện pháp công trình | Trọng lực, động lực hỗ trợ | Tự chảy | Tạo nguồn | |||
Vụ đông xuân | 15.422,29 | 53,85 | 15.150,30 | 218,14 | ||
Lúa | 8.920,44 | 53,85 | 8.737,23 | 129,36 | ||
Màu | 1.753,63 | 0,00 | 1.664,85 | 88,78 | ||
Cà phê, chè | 4.582,88 | 0,00 | 4.582,88 | 0,00 | ||
Tiêu | 165,34 | 0,00 | 165,34 | 0,00 | ||
Vụ Mùa | 10.922,79 | 53,85 | 10.662,80 | 206,14 | ||
Lúa | 9.194,38 | 53,85 | 9.011,17 | 129,36 | ||
Màu | 1.728,41 | 0,00 | 1.651,63 | 76,78 | ||
Cấp nước NTTS | 96,60 | 0,00 | 96,60 | 0,00 | ||
Tổng diện tích chia theo loại hình công trình | ||||||
* | Diện tích tưới nước công trình hồ chứa | 24.584,20 | Lấy tròn | 24.584 | ha | |
* | Diện tích tưới nước CT đập dâng | 1.894,49 | Lấy tròn | 1.894 | ha | |
26.478,69 | 26.478 | ha | ||||
Tổng diện tích chia theo quản lý công trình hồ, đập | ||||||
* | Diện tích tính nhân công CT Hồ chứa | 23.370,85 | ha | |||
* | Diện tích tính nhân công CT đập dâng | 3.107,84 | ha | |||
Tổng diện tích tưới theo loại cây trồng | ||||||
* | Diện tích cây công nghiệp | 4.748,22 | ha | |||
* | Diện tích lúa, màu | 21.633,87 | ha | |||
* | Diện tích ao nuôi trồng thuỷ sản | 96,6 | ha |
Người lập | Gia Lai, ngày 05/5/2013 Thủ trưởng đơn vị |
UBND TỈNH GIA LAI | Phụ lục 3 | ||||||||||||
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI | |||||||||||||
CÁN BỘ, CÔNG NHÂN DỰ KIẾN BỐ TRÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI | |||||||||||||
A. Bộ phận quản lý chung | 29 | người | |||||||||||
Kỹ sư thủy lợi | 10 | ||||||||||||
Cử nhân kinh tế | 9 | ||||||||||||
Cử nhân toán kinh tế | 1 | ||||||||||||
Cử nhân luật | 2 | ||||||||||||
Cao đẳng QTKD | 1 | ||||||||||||
TC thủy lợi | 2 | ||||||||||||
TC kế toán | 2 | ||||||||||||
Lái xe, Bảo vệ | 2 | ||||||||||||
TT | Họ và tên | Số lượng | Trình độ chuyên môn (Đại học, cao đẳng, công nhân KT,…) | Số năm kinh nghiệm về quản lý KTCT thủy lợi (năm) | Chức danh, nhiệm vụ dự kiến giao | ||||||||
I | Bộ phận chỉ huy chung | 6 | |||||||||||
1 | Trương Vân | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 32 | |||||||||
2 | Lê Viết Đại | 1 | Cử nhân kinh tế | 32 | |||||||||
3 | Lê Mai | 1 | Cử nhân kinh tế | 35 | |||||||||
4 | Phan Đình Thành | 1 | Cử nhân kinh tế | 21 | |||||||||
5 | Nguyễn Thanh Bình | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 20 | |||||||||
6 | Đồng Văn Quang | 1 | Cử nhân kinh tế | 10 | |||||||||
II | Bộ phận quản lý kỹ thuật | 4 | |||||||||||
1 | Hoàng Bình Yên | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 13 | |||||||||
2 | Lưu Văn Chuông | 1 | Cử nhân toán KT | 33 | |||||||||
3 | Trần Công Nguyên | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 3 | |||||||||
4 | Tạ Thị Huệ | 1 | Cử nhân Luật | 20 | |||||||||
III | Bộ phận quản lý nước (tưới, tiêu) | 6 | |||||||||||
1 | Hồ Trí Thế | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 17 | |||||||||
2 | Bùi Xuân Bổng | 1 | TC thủy lợi | 35 | |||||||||
3 | Vũ Thế Hưng | 1 | Cử nhân kinh tế | 28 | |||||||||
4 | Trần Nguyên Kỷ | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 20 | |||||||||
5 | Lê Thị Thanh Nga | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 9 | |||||||||
6 | Phan Phước Thiện | Kỹ sư thủy lợi | 18 | ||||||||||
IV | Bộ phận quản lý tài chính | 4 | |||||||||||
1 | Nguyễn Thị Kim Oanh | 1 | Cử nhân kinh tế | 27 | |||||||||
2 | Tống Văn Thành | 1 | Kỹ sư thủy sản | 8 | |||||||||
3 | Hoàng Thị Dịu | 1 | Cử nhân kinh tế | 10 | |||||||||
4 | Nguyễn Thị Vũ Kiều | 1 | Cao đẳng KTKH | 4 | |||||||||
IV | Bộ phận TC, dự án | 9 | |||||||||||
1 | Bùi Thị Minh Phụng | 1 | Cử nhân Luật | 33 | |||||||||
2 | Lê Việt Dũng | 1 | Cử nhân kinh tế | 27 | |||||||||
3 | Nguyễn Thị Thanh Dung | 1 | TC kế toán | 3 | |||||||||
4 | Bùi Thị Hương | 1 | Trung cấp kế toán | 2 | |||||||||
5 | Bùi Hồng Đức | 1 | Lái xe | 20 | |||||||||
6 | Lê Thị Minh Vỹ | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 18 | |||||||||
7 | Nguyễn Ngọc Hội | 1 | Kỹ sư thủy lợi | 8 | |||||||||
8 | Trần Văn Hòa | 1 | TC thủy lợi | 9 | |||||||||
9 | Tô Điền | 1 | Bảo vệ | 10 | |||||||||
B. Bộ phận trực tiếp quản lý, vận hành | 376 | người. | |||||||||||
Trong đó: | |||||||||||||
Kỹ sư thủy lợi | 23 | ||||||||||||
Cử nhân kinh tế | 1 | ||||||||||||
Cử nhân luật | 1 | ||||||||||||
Cao đẳng cơ điện | 1 | ||||||||||||
TC thủy lợi | 77 | ||||||||||||
TC kế toán | 8 | ||||||||||||
TC địa chính | 1 | ||||||||||||
TC quản lý nhà nước | 1 | ||||||||||||
TC cấp thoát nước | 1 | ||||||||||||
TC điện | 1 | ||||||||||||
Công nhân | 261 | ||||||||||||
Trong đó: | |||||||||||||
Công nhân thủy nông bậc 3/6 | 126 | ||||||||||||
Công nhân thủy nông bậc 4/6 | 71 | ||||||||||||
Công nhân thủy nông bậc 5/6 | 44 | ||||||||||||
Công nhân thủy nông bậc 6/6 | 18 | ||||||||||||
Lái xe +lái máy | 2 | ||||||||||||
TT | Xí nghiệp, Cụm, Trạm,… | Số lượng | Cấp bậc kỹ thuật | ||||||||||
Bậc 3 | Bậc 4 | Bậc 5 | Bậc 6 | Bậc 7 | |||||||||
1 | Xí nghiệp TN Pleiku -Mang Yang | 18 | 3 | 5 | 3 | 2 | |||||||
1.1 | Kỹ sư thủy lợi | 1 | |||||||||||
1.2 | Trung cấp thủy lợi | 3 | |||||||||||
1.3 | TC kế toán | 1 | |||||||||||
1.4 | Công nhân | 13 | |||||||||||
Bậc 3/6 | 3 | ||||||||||||
Bậc 4/6 | 5 | ||||||||||||
Bậc 5/6 | 3 | ||||||||||||
Bậc 6/6 | 2 | ||||||||||||
2 | Xí nghiệp TN Chư Păh-Ia Grai | 42 | 8 | 9 | 6 | 5 | |||||||
2.1 | Kỹ sư thuỷ lợi | 4 | |||||||||||
2.2 | Cử nhân | 1 | |||||||||||
2.3 | Trung cấp thuỷ lợi | 6 | |||||||||||
2.4 | TC kế toán | 1 | |||||||||||
2.5 | TC địa chính | 1 | |||||||||||
2.6 | TC quản lý nhà nước | 1 | |||||||||||
2.7 | Công nhân | 28 | |||||||||||
Bậc 3/6 | 8 | ||||||||||||
Bậc 4/6 | 9 | ||||||||||||
Bậc 5/6 | 6 | ||||||||||||
Bậc 6/6 | 5 | ||||||||||||
3 | Xí nghiệp TN Chư Sê-Chư Pưh | 35 | 5 | 6 | 5 | ||||||||
3.1 | Kỹ sư thủy lợi | 6 | |||||||||||
3.2 | Trung cấp thủy lợi | 11 | |||||||||||
3.3 | TC kế toán | 1 | |||||||||||
3.4 | TC cấp thoát nước | 1 | |||||||||||
Công nhân | 16 | ||||||||||||
Bậc 3/6 | 5 | ||||||||||||
Bậc 4/6 | 6 | ||||||||||||
Bậc 5/6 | 5 | ||||||||||||
4 | Xí nghiệp TN Chư Prông | 31 | 4 | 5 | 2 | ||||||||
4.1 | Kỹ sư thủy lợi | 3 | |||||||||||
4.2 | Trung cấp thủy lợi | 16 | |||||||||||
4.3 | TC kế toán | 1 | |||||||||||
4.4 | Công nhân | 11 | |||||||||||
Bậc 3/6 | 4 | ||||||||||||
Bậc 4/6 | 5 | ||||||||||||
Bậc 5/6 | 2 | ||||||||||||
5 | Xí nghiệp TN ĐM-KC Ayun Hạ | 133 | 58 | 29 | 14 | 9 | |||||||
5.1 | Kỹ sư thủy lợi | 3 | |||||||||||
5.2 | Trung cấp thủy lợi | 16 | |||||||||||
5.3 | TC kế toán | 3 | |||||||||||
5.5 | Công nhân | 111 | |||||||||||
a) | Công nhân thuỷ nông | 110 | |||||||||||
Bậc 3/6 | 58 | ||||||||||||
Bậc 4/6 | 29 | ||||||||||||
Bậc 5/6 | 14 | ||||||||||||
Bậc 6/6 | 9 | ||||||||||||
b) | Công nhân lái máy | 1 | |||||||||||
6 | Xí nghiệp TN Ia M’láh | 53 | 22 | 12 | 4 | ||||||||
6.1 | Kỹ sư thủy lợi | 3 | |||||||||||
6.2 | Trung cấp thủy lợi | 10 | |||||||||||
6.3 | TC kế toán | 1 | |||||||||||
6.4 | TC điện | 1 | |||||||||||
6.5 | Công nhân thủy nông | 38 | |||||||||||
Bậc 3/6 | 22 | ||||||||||||
Bậc 4/6 | 12 | ||||||||||||
Bậc 5/6 | 4 | ||||||||||||
7 | Xí nghiệp TN Kênh Nam – Bắc | 64 | 26 | 5 | 10 | 2 | |||||||
7.1 | Kỹ sư thủy lợi | 2 | |||||||||||
7.2 | Kỹ sư xây dựng | 1 | |||||||||||
7.3 | Cử nhân Luật | 1 | |||||||||||
7.4 | Trung cấp thủy lợi | 15 | |||||||||||
7.5 | TC kế toán | 1 | |||||||||||
7.6 | Công nhân | 44 | |||||||||||
a) | Công nhân thuỷ nông | 43 | |||||||||||
Bậc 3/6 | 26 | ||||||||||||
Bậc 4/6 | 5 | ||||||||||||
Bậc 5/6 | 10 | ||||||||||||
Bậc 6/6 | 2 | ||||||||||||
b) | Lái xe | 1 | |||||||||||
Người lập | Gia Lai, ngày 20/02/2013 Thủ trưởng đơn vị |
UBND TỈNH GIA LAI Phụ lục 4- Bảng 1
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NĂM 2013
TT | Nội dung chi | Thành tiền |
A | Chi cho công tác tưới và tiêu nước | 33.434.800.000 |
I | Nhóm chi phí phục vụ đầu tư, thay thế, sửa chữa | 486.000.000 |
1 | Chi khấu hao tài sản cố định của những tài sản phải trích KH | 486.000.000 |
2 | Chi phí SCL tài sản cố định (Trừ chi phí SCL được cấp kinh phí riêng) | 0 |
II | Nhóm chi phí Quản lý vận hành | 32.948.800.000 |
1 | Chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương (bao gồm cả ăn ca) và các khoản phải nộp theo lương | 20.712.000.000 |
2 | Chi phí nhiên liệu, năng lượng cho công tác tưới tiêu cấp nước | 150.000.000 |
3 | Chi phí vật tư nhiên liệu cho công tác vận hành và bảo dưỡng công trình phục vụ tưới tiêu | 300.000.000 |
4 | Chi phí sửa chữa thường xuên tài sản cố định | 6.000.000.000 |
5 | Chi trả tạo nguồn (60% diện tích bơm tưới của các HTX) | 224.000.000 |
6 | Chi phí Quản lý doanh nghiệp | 3.088.000.000 |
7 | Chi phí phục vụ Phòng chống lụt bão-Úng hạn | 300.000.000 |
8 | Chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, học tập kinh nghiệm | 331.646.000 |
9 | Chi phí cho công tác bảo hộ, ATLĐ và bảo vệ công trình | 500.000.000 |
10 | Chi phí thuê tư vấn xây dựng định mức Kinh tế-Kỹ thuật | 1.000.000.000 |
11 | Chi phí khác | 343.154.000 |
B | Chi phí cho hoạt động kinh doanh khác | 880.600.000 |
Thuế tài nguyên và thuế giá trị gia tăng phải nộp | 880.600.000 | |
C | Tổng chi | 34.315.400.000 |
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI Phụ lục 4- Bảng 2
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI
BẢNG TỔNG HỢP KHÁI TOÁN CHI PHÍ SCTX TSCĐ NĂM 2013 TỪ NGUỒN THỦY LỢI PHÍ
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT | Nội dung sửa chữa thường xuyên | Nạo vét + Phát dọn | Sửa chữa thời vụ + cấp vật tư bảo dưỡng công trình | Sửa chữa công trình hư hỏng | Tổng |
I | Hệ thống công trình thuỷ lợi Ayun Hạ (Hồ chứa Ayun Hạ, đập dâng Ia RBol, trạm bơm làng Maxt, trạm bơm K10, trạm bơm B24) | 990.000 | 225.000 | 2.542.215 | 3.602.009 |
1 | Công trình thủy lợi hồ chứa Ayun Hạ | 195.000 | |||
2 | Công trình đập dâng Ia RBol | 10.000 | |||
3 | Trạm bơm điện làng Maxt | 7.000 | |||
4 | Trạm bơm điện K10 | 5.000 | |||
5 | Trạm bơm điện B24 | 8.000 | |||
II | Công trình thủy lợi hồ chứa Ia M’Lah | 64.680 | 50.000 | 50.000 | 164.680 |
III | Hệ thống thuỷ lợi Ia Ring (Hồ Ia Ring, Đập dâng Ia Ring, Greo Pet, Ia Blang, Ia H’lốp) | 132.000 | 47.000 | 230.611 | 409.611 |
1 | Công trình thủy lợi hồ chứa Ia Ring | 30.000 | 7.000 | 66.143 | |
2 | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Ring | 65.000 | 25.000 | 6.180 | |
3 | Công trình thủy lợi Đập dâng Greo Pet | 22.000 | 5.000 | 17.346 | |
4 | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Lốp (Ia Blang) | 15.000 | 10.000 | 140.942 | |
V | Công trình thủy lợi hồ chứa Ia GLai | 22.000 | 3.000 | 0 | 25.000 |
IV | Hệ thống thuỷ lợi Bờ Ngoong (Đập dâng Ia Peet + Đập dâng Phạm Kleo) | 45.000 | 8.000 | 149.541 | 202.541 |
1 | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Peet | 35.000 | 5.000 | 48.571 | |
2 | Công trình thủy lợi Đập dâng Phạm K’Leo | 10.000 | 3.000 | 100.970 | |
VI | Cụm công trình thủy lợi Đập dâng Plei Thơ Ga – Ia H’lốp | 45.000 | 7.000 | 52.000 | |
1 | Công trình thuỷ lợi Plei Thơ Ga | 25.000 | |||
2 | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia H’lốp (Ia Blưh) | 20.000 | 0 | 0 | |
VII | Hệ thống công trình thuỷ lợi Biển hồ (Hồ Biển Hồ + Đâp dâng Ia Sao) | 71.734 | 15.000 | 72.500 | 159.234 |
1 | Công trình thủy lợi Hồ chứa Biển Hồ | 30.073 | 7.000 | 30.000 | |
2 | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Sao | 41.661 | 8.000 | 42.500 | |
VIII | Công trình thủy lợi hồ chứa IaHRung | 30.046 | 5.000 | 0 | 35.046 |
IX | Hệ thống công trình Tân Sơn (Hồ Tân Sơn + Đập dâng Chư Jôr) | 56.094 | 25.000 | 186.000 | 267.094 |
1 | Công trình thủy lợi hồ chứa Tân Sơn | 1.615 | 15.000 | 166.000 | |
2 | Công trình thủy lợi Đập dâng Chư Jôr | 54.479 | 10.000 | 20.000 | |
X | Hệ thống công trình thuỷ lợi An Phú (Gồm 5 đập dâng An Phú, Đập Đất, Plei Wau, Bà Zĩ, Ia Lôm) | 70.000 | 16.000 | 90.000 | 176.000 |
1 | Công trình thủy lợi Đập dâng An Phú | 20.000 | 4.000 | 35.000 | |
2 | Công trình thủy lợi Đập Đất | 10.000 | 3.000 | 25.000 | |
3 | Công trình thủy lợi Đập dâng Plei Wau | 10.000 | 3.000 | ||
4 | Công trình thủy lợi Đập dâng Bà Zĩ | 15.000 | 3.000 | ||
5 | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Lôm | 15.000 | 3.000 | 30.000 | |
XI | Hệ thống công trình Hà Ra (Hồ H’ra Nam+ Bắc; đập dâng H’Ra Bắc + Đa Ha) | 65.000 | 32.000 | 95.752 | 192.752 |
1 | Công trình thủy lợi hồ chứa H’Ra Bắc | 25.000 | 5.000 | ||
2 | Công trình thủy lợi hồ chứa H’Ra Nam | 25.000 | 10.000 | 64.942 | |
3 | Công trình thủy lợi Đập dâng H’Ra Bắc | 10.000 | 12.000 | 30.810 | |
4 | Công trình thủy lợi Đập dâng Đa Ha | 5.000 | 5.000 | ||
XII | Công trình thủy lợi Ayun Thượng | 30.000 | 8.000 | 17.000 | 55.000 |
XIII | Công trình thủy lợi Đak Pơ You | 45.000 | 5.000 | 112.000 | 162.000 |
XIV | Công trình thủy lợi Hồ chứa Hoàng Ân | 40.000 | 6.000 | 83.481 | 129.481 |
XV | Công trình thủy lợi hồ chứa Chư Prông | 35.000 | 8.000 | 18.431 | 61.431 |
XVI | Công trình thủy lợi hồ chứa Plei Pai | 25.000 | 5.000 | 0 | 30.000 |
XVII | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Lâu | 25.000 | 35.000 | 107.333 | 167.333 |
XVIII | Công trình thủy lợi Đập dâng Ia Vê | 60.000 | 0 | 48.788 | 108.788 |
Tổng cộng | 1.851.554 | 500.000 | 3.803.652 | 6.000.000 |
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
UBND TỈNH GIA LAI Phụ lục 4- Bảng 3
CÔNG TY TNHH KTCT THỦY LỢI
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU TỪ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NĂM 2013
Đơn vị : đồng
TT | Các khoản thu | Thành tiền |
I | Thu từ hoạt động dịch vụ tưới nước và tiêu nước | 31.182.605.044 |
1 | Thu cấp bù do miễn thủy lợi phí của các đối tượng được miễn theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP | 31.087.517.044 |
2 | Thu thủy lợi phí của các đối tượng không được miễn thủy lợi phí theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP | 95.088.000 |
II | Thu từ hoạt động kinh doanh tổng hợp | 3.132.800.000 |
Cộng thu | 34.315.405.044 | |
Lấy tròn | 34.315.400.000 | |
III | Cân đối thu chi | 0 |
1 | Cân đối thu chi từ hoạt động dịch vụ tưới nước và tiêu nước | |
2 | Cân đối thu chi từ hoạt động kinh doanh tổng hợp |
Ngày 20 tháng 02 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
THUYẾT MINH DIỆN TÍCH CẤP NƯỚC TƯỚI
THEO KẾ HOẠCH NĂM 2013
(Kèm theo phụ lục 6 -Tổng hợp và so sánh)
1.Tổng diện tích tưới theo kế hoạch năm 2013 toàn công ty: 26.478,69 ha.
Trong đó:
a/ Theo cơ cấu cây trồng :
+ Lúa nước : 18.114,83 ha
+ Hoa màu : 3.482,04 ha
+ Ao nuôi thủy sản : 96,60 ha
+ Cây công nghiệp : 4.785.22 ha
Tổng cộng : 26.478,69 ha
b/ Theo hạn mức:
b.1: Diện tích ngoài hạn mức: (phải thu):
+ Lúa nước : 0,00 ha
+ Hoa màu : 0,00 ha
+ Ao nuôi thủy sản : 0,00 ha
+ Cây công nghiệp : 37,00 ha
Tổng cộng ngoài hạn mức : 37,00 ha
b.2: Diện tích trong hạn mức: (cấp bù):
+ Lúa nước : 18.114,83 ha
+ Hoa màu : 3.482,04 ha
+ Ao nuôi thủy sản : 96,60 ha
+ Cây công nghiệp : 4.748,22 ha
Tổng cộng trong hạn mức: 26.441,69 ha
Tổng cộng diện tích tưới trong và ngoài hạn mức = ( b1 + b2): 26.478,69 ha
2/ Thuyết minh diện tích tăng, giảm kế hoạch 2013 so thực hiện năm 2012.
Tổng diện tích tưới tăng toàn công ty là : 1.795,02 ha
Trong đó:
a/Tăng, giảm theo cơ cấu cây trồng:
+ Lúa nước tăng : + 762,85 ha
+ Hoa màu tăng : + 792,32 ha
+ Ao nuôi thủy sản tăng : + 0,50 ha
+ Cây công nghiệp tăng : + 239,35 ha
Tổng cộng tăng : + 1.795,02 ha
b/Tăng, giảm theo hạn mức:
b.1: Diện tích tăng, giảm ngoài hạn mức: (phải thu):
+ Cây công nghiệp giảm: – 1.021,42 ha
b.2: Diện tích tăng, giảm trong hạn mức: (cấp bù):
+ Lúa nước tăng : + 762,85 ha
+ Hoa màu tăng : + 792,32 ha
+ Ao nuôi thủy sản tăng : + 0,50 ha
+
Cây công nghiệp tăng : + 1260,77 ha (chuyển diện tích ngoài hạn mức về
trong hạn mức theo đối tượng được miễn giảm tại nghị định 67/CP/2012
Tổng cộng tăng : ( + -) 1.795,02 ha (b1+b2)
c/DIỄN GIẢI CHI TIẾT TĂNG, GIẢM TỪNG CÔNG TRÌNH:
c1. Xí nghiệp thủy nông Đầu mối – Kênh chính:
+ Công trình Ayun Hạ:
Tăng 147,72 ha/ năm, trong đó: lúa vụ đông xuân 73,61 ha, vụ mùa 73,61 ha và 0,50 ha ao nuôi.
Lý
do : Tự san ủi cục bộ ruộng, gò đồi, diện tích tăng ở các kênh như:
Trạm bơm Làng mác tăng, ĐX: 1ha, mùa 1,0 ha .Ven khu vực trạm bơm k8,
ĐX: 10 ha, mùa 10 ha . Hợp tác xã Ia Pia kênh N13-4, ĐX: 7,25 ha mùa
7,25 ha, N13-6, ĐX: 9,4 ha, mùa 9,4 ha. kênh B14, ĐX: 6,77 ha, mùa 6,77
ha và 0,5 ha ao nuôi, Kênh N21 tăng 4,44 ha, Kênh B18 : ĐX: 15,75 ha,
mùa 15,75 ha. Kênh BV8 tăng ĐX :19,0 ha, mùa 19,0 ha.
c2. Xí nghiệp thủy nông kênh Nam – Bắc:
+ Công trình Ayun Hạ:
Tăng : 18,00 ha lúa /năm (vụ đông xuân 9,0 ha , mùa 9,0 ha)
Lý
do: Nhân dân tự khai hoang san ủi trồng lúa, khu vực kênh NV4: ĐX 2,3
ha, mùa 2,3 ha, NV5: ĐX 6,7 ha, mùa 6,7 ha, Xã Chư Pak – Thị xã Ayun Pa.
Màu tăng : 1,3 ha tại K12 đến K13 Xã Ia Ma rơn (diện tích dưa hấu thâm canh)
c3. Xí nghiệp thủy nông Plei Ku – Măng Yang: (An phú – Chư Á) Tăng : 57 ha/năm
+ Công trình Ia Lôm: Tăng : 7 ha lúa (vụ mùa)
Lý do : Diện tích tưới nằm dọc thượng lưu công trình, nhân dân khai hoang, mở rộng đồng ruộng, san ủi gò ụ cục bộ.
+ Công trình Bà Zĩ”
Tăng: 10 ha lúa (vụ mùa)
Lý do: diện tích dọc suối nhân dân trồng màu nay san ủi chuyển qua trồng lúa nước.
+ Công trình Đak Pa You:
Tăng : 20 ha/ năm . Trong đó lúa mùa: 10 ha, cà phê ĐX: 10ha)
Lý
do : Diện tích tăng do kênh đã kiên cố hóa bê tông, nhân dân tự san ủi
đất cục bộ, chỉnh sửa đồng ruộng trên hệ thống tưới của các kênh: N1:
1,5 ha, N2: 2,0 ha, N3: 1,5 ha, N4: 2,0 ha, N5: 1,0 ha, N6: 2,0 ha. Diện
tích cà phê tăng trước đây nhân dân sử dụng nước giếng và bơm suối, nay
đăng ký sử dụng nước từ công trình dọc. Dọc theo kênh chính: 8,5 ha,
kênh N1: 1,5 ha
+ Công trình Ayun Thượng:
Tăng : 20 ha/ năm (Lúa Đxuân = 10 ha, lúa mùa 10ha)
Lý
do : Diện tích tăng tại cuối kênh chính 10,0 ha trước cửa trại giam.
Huyện đầu tư xây dựng cống lấy nước và kiên cố hóa kênh nội đồng. Nhân
dân san ủi đất cục bộ . Do vậy lượng nước đáp ứng đủ tưới cho diện tích
gieo sạ ở cuối kênh.
c4. Xí nghiệp thủy nông Chư Sê – Chư Pưh: Tăng : 108,1 ha/năm
+ Công trình Ia Ring(Hồ chứa, Đập dâng Ia Ring, Đập dâng Greo Peet)
Tăng
: 97,89 ha /năm , Trong đó : Cà phê = 56,07 ha/năm, lúa tăng 27,12 ha,
tiêu: 14,7 ha/năm ( lúa Đông xuân = 13,56ha, lúa mùa = 13,56ha) .
Lý do: Hoàn chỉnh kênh mương nội đồng (xây dựng đưa vào sử dụng cuối năm 2011)
Diện
tích tăng các kênh nội đồng gồm : Kênh chống ngập, VC1, VC2: 19,8 ha,
trong đó: Lúa Đông xuân 2,2 ha, mùa 2,2 ha cà phê 6,3 ha, tiêu 9,1 ha.
Kênh N10: 7,4 ha, trong đó: Cà phê 5,0 ha, tiêu 2,4 ha.
Kênh N5: 14,6 ha, trong đó Cà phê 11,9ha, tiêu: 2,7 ha.
Kênh N12: Cà phê 4,6 ha.
Kênh N14: Cà phê 3,1 ha.
Kênh VC5: Cà phê 11,77 ha.
Ia luk: 14,92ha: trong đó cà phê: 12,4 ha, lúa ĐX: 1,26ha, lúa mùa: 1,26ha
Kênh
tả GreoPét : tăng: 20,2ha, trong đó Lúa ĐX: 10,1 ha , lúa vụ mùa 10,1
ha. Kênh hữu GreoPét: 1,5 ha, trong đó: Cà phê 1,0 ha, tiêu: 0,5 ha
+ Công trình (Đập dâng Ia Pét):
Tăng 0,2 ha cà phê:
Lý do: cuối kênh N-1 có hộ mới trồng tiêu
+ Công trình Plei Thơ Ga:
Tăng : 10 ha/ năm, trong đó lúa đông xuân = 5 ha, vụ mùa 5 ha lúa.
Lý do: Do mở rộng khu tưới cuối kênh chính, nhân dân san ủi cục bộ.
c5. Xí nghiệp thủy nông Chư Prông: Tăng : 221,47 ha/năm
+ Công trình Hoàng Ân:
Tăng : 25,97 ha /năm (cà phê)
Lý
do: Trước đây khu vực này công nhân nhận giao khoán với công ty cà phê
tỉnh họ dùng nước từ giếng đào và bơm suối lên nay chuyển sang dùng nước
công trình thủy lợi, thuộc cuối kênh K5: 1,18 ha và cuối kênh K5-1 là:
24,79 ha.
+ Công trình Plei Pai – Ia Lốp:
Tăng : 195,50 ha/ năm, trong đó lúa nước tăng : 94,60 ha, màu tăng 109,90 ha.
Lý
do: Đã và đang xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kênh nội đồng để phát huy
hiệu quả công trình theo nhiệm thiết kế (công trình T/kế tưới : Hồ Plei
Pai : 877ha, đập dâng Ia Lốp 970 ha).
Các
kênh nội đồng đã xây dựng xong thuộc công trình hồ Plei Pai gồm : N1,
N1-2, N2-1, N2-2, N2-3, N2-4, N4, NVC1, NVC2, NVC3, NVC4, N3, NVC5, N6,
N5-1, N5-2, N5-3, N5-4, N5-4-1, N5-5, N5-6.
Diện
tích tăng ở các kênh như sau: Kênh NVC1, NVC2, NVC3, NVC4, NVC5: Màu
87,3 ha, lúa :19 ha. Trong đó Đông xuân : màu 43,65 ha, lúa: 9,5 ha, vụ
mùa : màu 43,65 ha, lúa 9,5 ha. Kênh N2: Màu 10,6 ha, lúa 23 ha. Trong
đó Đông xuân: màu 5,3 ha, lúa :11,5 ha, vụ mùa: màu 5,3 ha, lúa: 11,5
ha. Kênh N3: màu 3,0 ha, lúa 10,6 ha . Trong đó Đông xuân: màu 1,5 ha,
lúa 5,3 ha, vụ mùa: màu: 1,5 ha, lúa: 5,3 ha. Kênh N5: Lúa 32,0 ha.
Trong đó đông xuân: lúa 16 ha, lúa mùa: 16,0 ha. Kênh N6: Lúa 10 ha.
Trong đó lúa đông xuân: 5,0 ha, lúa mùa: 5,0 ha
C6. Xí nghiệp thủy nông Chư Pah – Ia Grai: Tăng : 132,41 ha/năm
+ Công trình Biển Hồ – Ia Sao: tăng 105,5 ha cà phê
Lý
do : Khu tưới của các Nông trường Ia Sao 1, Ia Sao 2, công ty cà phê
tỉnh, công ty TNHH Tam Ba: Trước đây dùng nước giếng đào hoặc lấy từ
suối, ao hồ của nông trường nay chuyển sang dùng nước thủy lợi gồm các
kênh:
–
Tưới dọc suối Ia nhing: 6,49 ha cà phê, kênh N11: 0,22 ha cà phê, Kênh
N14: 27,89 ha cà phê, kênh chính: 01 ha cà phê, kênh N7: 18,56 ha cà
phê, kênh N9: 21,0 ha cà phê, kênh N10: 30,35 ha cà phê.
+ công trình Ia Hrung tăng : 26,91 ha cà phê
Lý
do : Diện tích công ty cà phê Gia Lai (đội 3) thuộc kênh N8 năm 2012
không dùng công trình nay chuyển sang đăng ký tưới trong năm 2013.
c7. Xí nghiệp thủy nông Ia M’la: (công trình Ia M’la)
Tăng : 1109,02 ha/năm. (trong đó: lúa nước tăng : 411,32ha, màu tăng: 697,7 ha)
Lý
do: Công trình mới đưa vào khai thác, hoàn thiện từng phần hệ thống
kênh mương.Công trình có năng lực thiết kế tưới cho 5150 ha. kế hoạch
2013 công trình Ia Mla tưới 3701,8 ha
Năm
2011 và 2012 : Sở NN và PTNT đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thiện hệ thống
kênh cấp 1 có diện tích tưới <= 150 ha gồm các kênh.
N3,N5, N7, N9, N15, N17, N19, N21, N23, và các kênh nhánh thuộc các kênh đã nói trên.
Năm
2012 Ban quản lý dự án huyện Krông Pa đã đầu tư xây dựng kệ thống kênh
nội đồng <= 30ha đến mặt ruộng thuộc tuyến kênh N1.
Các
tuyến kênh chính do Bộ Nông nghiệp và PTTN đã xây dựng xong năm 2010
gồm kênh có diện tích tưới >= 150 ha gồm: N1, N11, N13, N27, tháng
7/2012 ban 8 sẽ bàn giao tuyến kênh N29 đưa vào khai thác tưới cho cánh
đồng trạm bơm cầu hai.
Diện tích tăng ở các kênh như sau:
N1: Lúa 20 ha, màu 40 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 10 ha, màu 20 ha. Vụ mùa lúa 10 ha. màu 20 ha.
N1-9: Lúa 12,26 ha, màu 54 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 6,13 ha, màu 27 ha. Vụ mùa lúa 6,13 ha. màu 27 ha.
N1-9-6: Lúa 10 ha, màu 26 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5 ha, màu 13 ha. Vụ mùa lúa 5 ha. màu 13 ha.
N3: Lúa 16 ha, màu 24 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 8 ha, màu 12 ha. Vụ mùa lúa 8 ha. màu 12 ha.
N5: Lúa 10,86 ha, màu 20 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5,43 ha, màu 10 ha. Vụ mùa lúa 5,43 ha. màu 10 ha.
N7: Lúa 20 ha, màu 20 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 10 ha, màu 10 ha. Vụ mùa lúa 10 ha. màu 10 ha
N9: Lúa 6 ha, màu 17 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 3 ha, màu 5 ha. Vụ mùa lúa 3 ha. màu 12 ha.
N17: Lúa 18 ha, màu 44 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 9 ha, màu 22 ha. Vụ mùa lúa 9 ha. màu 22 ha.
N19: Lúa 10 ha, màu 34 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5 ha, màu 17 ha. Vụ mùa lúa 5 ha. màu 17 ha.
N21: Lúa 14 ha, màu 30 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 7 ha, màu 15 ha. Vụ mùa lúa 7 ha. màu 15 ha.
N23: Lúa 12 ha, màu 20 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 6 ha, màu 10 ha. Vụ mùa lúa 6 ha. màu 10 ha.
N25: Lúa 10 ha, màu 26 ha. Trong đó lúa Đông xuân: 5 ha, màu 13 ha. Vụ mùa lúa 5 ha. màu 13 ha.
N29: Lúa 248 ha, màu 180 ha. Trong đó lúa Đông xuân:124 ha, màu 90 ha. Vụ mùa lúa 124 ha. màu 90 ha.
N33: Lúa 4,2 ha, màu 40 ha. Trong đó lúa Đông xuân:2,1 ha, màu 20 ha. Vụ mùa lúa 2,1 ha. màu 20 ha.
Dọc theo kênh chính : Màu 97,46ha trong đó : ĐX màu : 48,73 ha, mùa màu : 48,73ha.
Kênh N11 : Lúa : 18,24ha, trong đó ĐX : 9,12 ha, vụ mùa : 9,12 ha
Lý do tăng :
–
Một phần đất trồng màu chuyển sang trồng lúa nước, nhân dân tiếp trực
san ủi đồng ruộng mở rộng diện tích tưới (cả cây màu và lúa nước)
– Đầu tư cơ bản hệ thống kênh nội đồng do sở NN và huyện Krông Pa làm chủ đầu tư.
– Chuyển vùng tưới từ trạm bơm cầu hai sang tưới tự chảy bằng kênh N29 của công trình Ia Mla.
– Khi có nước nhân dân tự san ủi đất, khai hoang đồng ruộng để sản xuất.
Gia Lai ngày 06/05/2013
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét