Sắp xếp
lại các mốc thời gian cho 15 tiểu thuyết kiếm hiệp của Kim Dung giúp hiểu rõ
mối quan hệ giữa các nhân vật
Tiểu
thuyết Kim Dung giúp nhiều người mở ra cánh cửa thế giới kiếm hiệp, cảm thấy hư
cấu nhưng trong đó có một số nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử chân
thực. Dưới đây là mốc thời gian và sự kiện quan trọng trong tiểu thuyết Kim
Dung được một “cao nhân” sắp xếp lại khiến mọi người vừa xem liền hiểu ngay.
Dựa trên
sự sắp xếp của cao nhân này, tôi đã chỉnh sửa một tí cho phù hợp với những
chỉnh sửa mới nhất của Kim Dung sau năm 2000.
Năm 483
TCN, Tây Thi tới nước Ngô, Phạm Lãi gặp được A Thanh. A Thanh truyền thụ kiếm
pháp cho các kiếm sĩ nước Việt.
Năm 476
TCN, nước Ngô bị tiêu diệt. Phạm Lãi đi ẩn cư cùng với Tây Thi, A Thanh ra đi.
Năm 527,
cao tăng Thiên Trúc – Đạt Ma thiền sư tới Trung thổ truyền giáo, sáng lập thiền
tông Trung Quốc. Ông ở lại Thiếu Lâm Tự 9 năm.
Năm 536,
Đạt Ma tổ sư qua đời.
Năm 554,
Vũ Văn Thái nhà Tây Ngụy công phá thành Giang Lăng (nay là Kinh Châu), Nguyên
đế nhà Lương cất giữ kho báu tại Thiên Ninh Tự, đây chính là kho báu “Liên
thành quyết.”
Cuối nhà
Tùy, Lý Tĩnh lĩnh ngộ võ học bí truyền “Dịch cân kinh”.
Năm 640,
Hầu Quân Tập công phá Cao Xương quốc.
Năm 694,
Minh Giáo được truyền tới Trung thổ.
Cuối nhà
Đường, danh gia kiếm thuật Gia Hưng cải tiến Việt Nữ kiếm pháp.
Năm 877,
Cái Bang thành lập.
Năm 907,
nhà Đường diệt vong, Da Luật A Bảo Cơ thành lập Khiết Đan
Năm 937,
Đoàn Tư Bình khai quốc Đại Lý
Năm 936
– 946, Pháp Huệ thiền sư của Thiếu Lâm Tự luyện thành Nhất chỉ thiền.
Năm 960,
Triệu Khuông Dẫn lật đổ nhà Chu , bắt đầu thời
kỳ nhà Tống.
Năm
1030, Mộ Dung Bác chào đời.
Năm
1038, nước Tây Hạ thiết lập.
Năm
1047, Mộ Dung Bác đánh bị thương Hoàng My Tăng
Năm
1051, Vô Danh Thần Tăng đến Thiếu Lâm Tự
Năm
1060, Tiêu Phong chào đời
Năm
1061, gia đình Tiêu Viễn Sơn gặp đại nạn ở Nhạn Môn Quan ngoại.
Năm
1062, Tiêu Viễn Sơn học trộm võ công tại Thiếu Lâm Tự
Năm
1063, Đinh Xuân Thu ám toán ân sư Vô Nhai Tử
Năm
1064, Mộ Dung Phục chào đời
Năm
1065, Người sáng lập Minh Giáo Ba Tư, Hoắc Sơn chế tạo Thánh Hỏa Lệnh, đem tinh
hoa võ học cả đời khắc lên trên.
Năm
1069, Hư Trúc chào đời.
Năm
1071, Đoàn Dự chào đời.
Năm
1072, Mộ Dung Bác đánh bị thương Thôi Bách Tuyền.
Năm 1074, A Châu chào đời.
Năm
1083, Kiều Phong tiếp nhiệm tân bang chủ Cái Bang
Năm
1090, Cưu Ma Trí đại chiến Sùng Thánh Tự (Đại Lý)
Năm
1091, Kiều Phong rời khỏi Cái Bang. Năm 1092, đại chiến Tụ Hiền Trang.
Năm
1093, Kiều Phong trợ giúp cho Gia Luật Hồng Cơ lật đổ cuộc tạo phản của Hoàng
Thái Thúc. Vô Nhai Tử tạ thế, Hư Trúc trở thành tân chưởng môn Tiêu Dao phái.
Cùng năm, nước Tây Hạ chiêu vi phò mã.
Năm
1094, Đoàn Chính Minh nhường ngôi cho Đoàn Dự. Tiêu Phong tự vẫn.
Năm
1100, Độc Cô Cầu Bại chào đời
Năm
1103, Nhạc Phi chào đời
Năm
1112, Vương Trùng Dương chào đời.
Năm 1115,
Hoàn Nhan A Cốt Đả khai quốc Đại Kim
Năm
1120, Hoàng Thường khiêu chiến Minh Giáo
Năm
1125, Kim Quốc diệt Liêu.
Năm
1127, Kim Quốc diệt Bắc Tống.
Năm 1127
– 1130, Linh Hưng thiền sư của Thiếu Lâm Tự mất 39 năm để luyện thành Nhất chỉ
thiền
Năm
1140, Độc Cô Cầu Bại sáng tạo ra thức thứ 9 Phá Khí Thức của Độc Cô Cửu Kiếm.
Năm
1141, Nhạc Phi viết Võ Mục Di Thư
Năm
1158, Đoàn Trí Hưng chào đời
Năm
1163, Chu Bá Thông chào đời.
Năm
1164, Hoàng Thường hoàn thành Cửu Âm Chân Kinh. Hồng Thất Công chào đời.
Năm
1168, Âu Dương Phong và Hồng Thất Công chào đời
Năm
1170, Độc Cô Cầu Bại tạ thế.
Năm
1171, Hoàng Dược Sư chào đời.
Năm
1172, Mã Ngọc chào đời
Năm
1173, Khúc Linh Phong chào đời.
Năm
1175, Khưu Xứ Cơ chào đời
Năm
1178, Cừu Thiên Nhận và Cừu Thiên Trượng chào đời.
Năm
1183, Kim Luân Pháp Vương chào đời.
Năm
1184, Chu Tử Liễu chào đời.
Năm
1185, Cừu Thiên Xích chào đời
Năm
1186, Trần Huyền Phong, Âu Dương Khắc chào đời.
Năm
1190, Hỏa Công Đầu Đà sát hại hàng loạt tăng lữ Thiếu Lâm.
Năm
1193, Hồng Thất Công tiếp nhiệm bang chủ Cái Bang
Năm
1196, Vương Trùng Dương tái nhập Cổ mộ, khắc bộ Cửu Âm Chân Kinh trên hòm quan
tài, lưu lại dòng chữ “Ngọc nữ tâm kinh, dục thắng toàn chân, trọng dương nhất
sinh, bất nhược vu nhân”. Một ngày sau, Vô Danh Tăng cùng Vương Trùng Dương đấu
rượu xem tham duyệt Cửu Âm sang Cửu Dương; hoạn quan trong triều Nam Tống sáng
lập Quỳ hoa bảo điển.
Năm
1200, Hoa Sơn luận kiếm 1
Năm
1203, Vương Trùng Dương tạ thế.
Năm
1205, Quách Tĩnh và Dương Khang chào đời
Năm
1206, Thành Cát Tư Hãn khai lập Mông Cổ.
Năm
1208, Hoàng Dung chào đời.
Năm
1224, Quách Tĩnh học Giáng Long Thập Bát Chưởng từ Hồng Thất Công
Năm
1225, Hoàng Dung trở thành bang chủ Cái Bang khi mới 17 tuổi
Năm
1226, Dương Khang chết, Dương Quá chào đời
Năm
1227, Hoa Sơn luận kiếm 2. Mông Cổ diệt Tây Hạ. Thành Cát Tư Hãn tạ thế
Năm
1229, Hoàng Dung sinh hạ Quách Phù
Năm
1234, nước Kim bị Mông Cổ tiêu diệt.
Năm
1235, cao thủ Minh Giáo dựa theo tuyệt kĩ Đẩu Chuyển Tinh Di của Mộ Dung Long
Thành mà tạo nên môn thần công có uy lực hơn là Càn Khôn Đại Na Di.
Năm
1242, Dương Quá chứng kiến Âu Dương Phong và Hồng Thất Công qua đời
Năm
1243, Âu Dương Phong & Hồng Thất Công tạ thế; Dương Quá và Tiểu Long Nữ
dùng song kiếm hợp bích đánh bại Kim Luân Pháp Vương, Dương Quá học Đạn chỉ
thần công.
Năm
1244, Hoàng Dung sinh đôi Quách Tương và Quách Phá Nô
Năm
1247, Trương Tam Phong chào đời.
Năm
1253, Mông Cổ diệt Đại Lý quốc.
Năm
1257, Thạch giáo chủ Minh Giáo bị Cái Bang đoạt mất Thánh hỏa lệnh.
Năm
1259, Dương Quá phi đá giết chết đại hãn Mông Cổ. Hoa Sơn luận kiếm 3.
Năm
1260, Dương Quá cùng Tiểu Long Nữ quy ẩn giang hồ tại Chung Nam Sơn
Năm
1262, Quách Tương ngao du Thiếu Lâm.
Năm
1271, Hốt Tất Liệt đổi tên Mông Cổ quốc thành Đại Nguyên.
Năm
1273, Quách Tĩnh & Hoàng Dung chết trận ở thành Tương Dương.
Năm
1276, Mông Cổ tấn công đô thành Lâm An của nhà Nam Tống.
Năm
1296, Kim mao sư vương Tạ Tốn chào đời.
Năm
1317, Tạ Tốn bái sư phụ Thành Côn, gia nhập Minh Giáo.
Năm
1318, Ân Lê Đình, lục đệ tử phái Võ Đang chào đời.
Năm
1323, Thành Côn giết cả nhà Tạ Tốn.
Năm
1336, Tạ Tốn và vợ chồng Trương Thúy Sơn đến đảo Băng Hỏa.
Năm
1337, đại thọ 90 của Trương Tam Phong. Trương Vô Kỵ chào đời.
Năm
1338, quân Nguyên tiêu diệu nghĩa quân Minh Giáo ở Viên Châu, Thường Ngộ Xuân,
Bành Oánh Ngọc may mắn chạy thoát.
Năm
1339, Chu Chỉ Nhược và Triệu Mẫn chào đời.
Năm
1340, Con gái Nhữ Dương Vương là Mẫn Mẫn Đặc Mục Nhĩ chào đời, Nguyên đế phong
là “Triệu Mẫn quận chúa”.
Năm
1341: Tiểu Chiêu chào đời.
Năm
1346, đại thọ 100 tuổi của Trương Tam Phong. Phu thê nhà Trương Thúy Sơn tự
vẫn.
Năm
1351, Trương Vô Kỵ luyện Cửu Dương Chân Kinh
Năm
1357, lục đại môn phái vây đánh Minh Giáo. Trương Vô Kỵ trở thành giáo chủ Minh
Giáo. Trương Tam Phong sáng tạo ra Thái Cực Thần Công.
Năm
1358: Tiểu Chiêu trở về Ba Tư.
Năm
1359, Thiếu Lâm đồ sư anh hùng hội, Bạch Mi Ưng Vương Ân Thiên Chính tạ thế.
Năm
1360, Trương Vô Kỵ thoái ẩn giang hồ. Dương Tiêu trở thành giáo chủ đời thứ 35
của Minh Giáo.
Năm
1361, Trương Vô Kỵ thành thân với Triệu Mẫn
Năm
1365, Minh Giáo tả sứ Phạm Dao dựa vào Bắc Minh Thần Công và Hóa Công Đại Pháp
rồi sáng tạo ra Hấp Tinh Đại Pháp.
Năm
1368, Minh triều diệt Nguyên Triều
Năm
1372, Dương Tiêu tạ thế. Nội bộ Minh Giáo xảy ra lục đục. Các cao nhân trong
giáo quyết định cải tổ, đổi tên giáo thành Nhật Nguyệt Thần Giáo.
Năm
1400, Quỳ Hoa Bảo Điển rơi vào tay Hồng Diệp thiền sư của Nam Thiếu Lâm.
Năm
1401, Thái-Nhạc xem trộm Quỳ Hoa Bảo Điển. Lâm Viễn Đồ sau khi xem bản thiếu
của Quỳ Hoa Bảo Điển mà sáng tạo nên Tịch Tà Kiếm Phổ.
Năm
1402, Hoa Sơn bị phân liệt thành khí tông kiếm tông.
Năm
1406, 10 trưởng lão Nhật Nguyệt thần giáo phá Ngũ nhạc kiếm pháp.
Năm
1420, Nhật Nguyệt thần giáo tập kích núi Võ Đang, bộ Thái Cực Quyền Kinh và
Chân Võ Kiếm do Trương Tam Phong viết tay bị lấy mất
Năm 1422
Phong Thanh Dương chào đời
Năm 1442
Phong Thanh Dương học được Độc Cô Cửu Kiếm từ mộ kiếm Độc Cô Cầu Bại
Năm 1446
Nhạc Bất Quần chào đời
Năm
1458, Thái Cực tông sư Trương Tam Phong tạ thế, hưởng thọ 212 tuổi (theo “Cổ
kim Thái Cực Quyền phổ cập nguyên lưu xiển bí”, Lý Sư Dung khảo chứng)
Năm
1469, Lệnh Hồ Xung chào đời.
Năm
1479, phe Kiếm tông và Khí tông phái Hoa Sơn tranh giành.
Năm
1486, Nhậm Doanh Doanh chào đời.
Năm
1493, Đông Phương Bất Bại trở thành giáo chủ Nhật Nguyệt thần giáo.
Năm
1503, Dư Thương Hải tiêu diệt Phước Oai Tiêu Cục
Năm
1504, Lệnh Hồ Xung học được Độc Cô Cửu Kiếm từ Phong Thanh Dương
Năm
1505, Lâm Bình Chi giết Mộc Cao Phong và Dư Thương Hải
Năm
1506, Nhạc Bất Quần và Nhậm Ngã Hành tạ thế
Năm
1508, Lệnh Hồ Xung giam cầm Lâm Bình Chi trong ngục tối.
Năm
1509, Lệnh Hồ Xung & Nhậm Doanh Doanh kết thành phu thê, tiếu ngạo giang
hồ.
Năm
1610, Kim Xà Lang Quân Hạ Tuyết Nghi gặp họa diệt môn.
Năm
1612, Hạ Tuyết Nghi giành được tam bảo trấn giáo của Ngũ Tiên Giáo.
Năm
1623, Viên Thừa Chí chào đời.
Năm
1644, Viên Thừa Chí, con trai của võ tướng Viên Sùng Hoán đã lãnh đạo hào kiệt
trong giang hồ giúp Lý Tự Thành công phá thành Bắc Kinh, nhà Minh bị diệt. Ngô
Tam Quế đầu hàng Thanh, vợ chồng Lý Nham tự sát. Cùng năm, Viên Thừa Chí, Hạ
Thanh Thanh dẫn đầu người thân và thuộc hạ chạy trốn đến Nam Dương – Singapore
ngày nay.
Năm
1645, giữa mùa hè, dưới sự truy sát của quân Thanh, quân chủ lực của Lý Tự
Thành thất bị lui về huyện Thông Thành, Hồ Bắc. Một ngày, Lý Tự Thành mang số
binh ít ỏi đi thị sát về phía nam huyện, bởi vì ngủ say trong Miếu Huyền Đế,
Cửu Cung Sơn nên bị nông dân họ Khương ngộ sát, hưởng thọ 39 tuổi.
Năm
1655, Vi Tiểu Bảo được sinh ra ở Dương Châu.
Năm
1669, Khang Hy cùng Vi Tiểu Bảo bắt Ngao Bái.
Năm
1670, Vi Tiểu Bảo trở thành Thanh Mộc Đường hương chủ của Thiên Địa Hội.
Năm
1698, chưởng môn phái Vũ Đường, Lục Phỉ Thanh chào đời.
Năm
1711, hoàng đế Ung Chính cùng nhà họ Trần ở Hải Ninh đánh tráo con gái vừa sinh
ra. Ái Tân Giác La Hoằng Lịch chính là con của nhà họ Trần ở Hải Ninh, Chiết
Giang.
Năm
1733, Trần Gia Lạc chào đời.
Năm
1735, Ái Tân Giác La Hoằng Lịch đăng cơ, niên hiệu Càn Long.
Năm
1753, Miêu Nhân Phụng & Hồ Nhất Đao quyết chiến. Hồ Nhất Đao chết. Hồ Phỉ
chào đời.
Năm
1758, Hồng hoa hội giam cầm Càn Long tại Lục Hòa tháp và ép Càn Long phải thừa
nhận thân thế của mình..
Năm
1759, Hương Hương công chúa tự sát ở thành Bắc Kinh.
Năm
1780, Miêu Nhân Phụng và Hồ Phỉ quyết đấu không rõ kết cục.
Năm
1924, Kim Dung chào đời. (hehe, ổng sinh sau đẻ muộn nhất nhưng lại sinh ra các
nhân vật kiếm hiệp bên trên...kaka)
Năm
2009, Kim Dung chỉnh sửa lần gần nhất Thiên Long Bát Bộ, Anh Hùng Xạ Điêu, Thần
Điêu Hiệp Lữ, Ỷ Thiên Đồ Long Ký, Liên Thành Quyết, Tiếu Ngạo Giang Hồ, Lộc
Đỉnh Ký, Phi Hồ Ngoại Truyện...(ổng rảnh mà chắc là ổng bị nhiễm phim ảnh TQ
cải biên nên ổng sửa luôn cho giống....phim ...kaka)
Tuần
tự 15 bộ tiểu thuyết xếp theo bối cảnh lịch sử của nhà văn Kim Dung
1. Việt
Nữ Kiếm
2. Thiên
Long Bát Bộ
3. Anh
Hùng Xạ Điêu
4. Thần
Điêu Hiệp Lữ
5. Ỷ
Thiên Đồ Long Ký
6. Liên
Thành Quyết
7. Tiếu
Ngạo Giang Hồ
8. Hiệp
Khách Hành
9. Bích
Huyết Kiếm
10. Lộc
Đỉnh Ký
11. Bạch
Mã Khiếu Tây Phong
12. Uyên
Ương Đao
13. Thư
Kiếm Ân Thù Lục
14. Phi
Hồ Ngoại Truyện
15.
Tuyết Sơn Phi Hồ
Tham khảo thêm
Tham khảo thêm
TRUNG QUỐC LỊCH ĐẠI NIÊN BIỂU
夏 2100
– 1600 BC (Nhà Hạ)
商 1600
– 1066 BC (Nhà Thương)
周 (Nhà
Chu)
* 西周 1066 – 771 BC (Tây Chu)
* 東周 770 – 256 BC (Đông Chu )
* 春秋 770 – 476 BC (Xuân Thu)
* 戰國 475 – 221 BC (Chiến Quốc)
秦 221 –
206 BC (Nhà Tần)
漢 (Nhà
Hán)
* 西漢 206 BC – 23 (Tây Hán đến năm 23 sau Công Nguyên)
* 東漢 25 – 220 (Đông Hán)
三國 (Tam
Quốc)
* 魏 220 – 265 (Nguỵ)
* 蜀 221 – 263 (Thục)
* 吳 222 – 280 (Ngô)
西晉 265
– 316 (Tây Tấn)
東晉 317
– 420 (Đông Tấn)
十六國 304
– 439 (Thập luc quốc)
南北朝
(Nam Bắc triều)
* 南朝 (Nam
triều)
o 宋 420 – 479 (Tống)
o 齊 479 – 502 (Tề)
o 樑 502 – 557 (Lương)
o 陳 557 – 589 (Trần)
* 北朝 (Bắc triều)
o 北魏 386 – 534 (Bắc Nguỵ)
o 東魏 534 – 550 (Đông Nguỵ)
o 北齊 550 – 577 (Bắc Tề)
o 西魏 535 – 557 (Tây Nguỵ)
o 北周 557 – 581 (Bắc Chu)
隋 581 –
618 ( Nhà Tuỳ)
唐 618 –
907 (Nhà Đường)
* 五代十國 (Ngũ đại thập quốc)
o 後梁 907 – 923 (Hậu Lương)
o 後唐 923 – 936 (Hậu Đường)
o 後晉 936 – 946 (Hậu Tấn)
o 後漢 947 – 950 (Hậu Hán)
o 後周 951 – 960 (Hậu Chu)
* 十國 902 – 979 (Thập quốc) …
宋 (Nhà
Tống)
* 北宋 960 – 1127 (Bắc Tống)
* 南宋 1127 – 1279 (Nam Tống)
遼 916 –
1125 (Liêu)
西夏 1032
– 1227 (Tây Hạ)
金 1115
– 1234 (Kim)
元 1271
– 1368 (Nguyên)
明 1368
– 1644 (Minh)
清 1644
– 1911 (Thanh)
中華民國
1912 – 1949 ( Trung Hoa Dân Quốc, Đài Loan)
中華人民共和國
1949 – Now (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hoà Quốc)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét