CHÍNH
PHỦ
-------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số:
19/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM
CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định
Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu.
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị định này Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là Điều lệ mẫu).
Điều 2. Điều lệ mẫu áp dụng
cho công ty thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị
định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công,
phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
1. Công ty con là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước căn
cứ kết cấu và nội dung Điều lệ mẫu để xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động phù
hợp với đặc thù ngành, nghề lĩnh vực hoạt động, trình Hội đồng thành viên công
ty mẹ xem xét, phê duyệt.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ kết cấu
và nội dung Điều lệ mẫu để xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công,
phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Chính phủ
ban hành theo Nghị định riêng.
4. Điều lệ của Ngân hàng thương mại
do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng.
5. Điều lệ của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam theo
quy định của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam.
Điều 4. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2014.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm theo dõi thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Liên minh các HTX Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b). XH245 |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
ĐIỀU LỆ
CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Điều lệ này quy định về tổ chức
và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Công ty).
2. Trong phạm vi Điều lệ này, những
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) "Công ty thuộc Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh" là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
b) "Chủ sở hữu công ty"
là từ gọi tắt của Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Công
ty hoặc được giao quản lý Công ty.
c) “Đơn vị trực thuộc” là các đơn
vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện nằm
trong cơ cấu Công ty.
d) “Công ty con” là doanh nghiệp do
Công ty đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh,
công ty ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
đ) “Công ty liên kết” là doanh
nghiệp mà Công ty nắm giữ cổ phần, vốn góp không chi phối theo quy định của
pháp luật.
e) “Công ty tự nguyện tham gia liên
kết” là doanh nghiệp không có cổ phần, vốn góp của Công ty nhưng tự nguyện trở
thành thành viên liên kết trên cơ sở quan hệ gắn bó về lợi ích kinh tế, công
nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với Công ty, chịu sự ràng buộc
về quyền, nghĩa vụ với Công ty theo hợp đồng liên kết hoặc theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp đó với Công ty.
g) “Quyền chi phối” là quyền của
Công ty đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau
đây:
- Quyền của chủ sở hữu duy nhất của
doanh nghiệp; quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp
chi phối của doanh nghiệp;
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ
nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc của doanh nghiệp;
- Quyền quyết định phê duyệt, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
- Các quyền chi phối khác theo thỏa
thuận với doanh nghiệp bị chi phối và được ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị
chi phối.
h) “Cổ phần, vốn góp chi phối của
Công ty” tại doanh nghiệp khác là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Công ty chiếm
trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
i) “Cổ phần không chi phối, vốn góp
không chi phối của Công ty” tại doanh nghiệp khác là cổ phần hoặc mức vốn góp
của Công ty chiếm từ 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở xuống.
k) “Nghị định 99/2012/NĐ-CP” là
Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân
công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
l) “Nghị định 71/2013/NĐ-CP” là
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
m) “Luật doanh nghiệp” là Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
n) “Tổ hợp công ty mẹ - công ty
con” là tập hợp các công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 146 của Luật doanh nghiệp với công ty mẹ là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; được hình thành
từ chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư thành lập và tổng công
ty do các công ty tự đầu tư thành lập sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp
(sau đây gọi tắt là “tổng công ty nhà nước”), hoặc do sắp xếp, tổ chức lại tổng
công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
o) Các từ, thuật ngữ khác cần được
viết tắt, giải thích trong Điều lệ.
3. Các từ hoặc thuật ngữ đã được
định nghĩa trong Luật doanh nghiệp, pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản khác có liên quan sẽ
có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
4. Các tham chiếu của Điều lệ này
tới quy định của văn bản khác sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay thế
các văn bản đó.
Điều 2. Tên công ty, trụ sở
chính
1. Tên viết bằng tiếng Việt của
Công ty theo quy định của pháp luật về đặt tên doanh nghiệp. Công ty mẹ của
tổng công ty chuyển sang Luật doanh nghiệp được giữ nguyên tên gọi. Loại hình
doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Công ty có thể có tên viết tắt,
tên viết bằng tiếng nước ngoài, biểu trưng, biểu tượng công ty.
3. Công ty có trụ sở chính ở trong
nước, các chi nhánh trong và ngoài nước (nếu có).
Điều 3. Hình thức pháp lý và tư
cách pháp nhân
1. Công ty tổ chức và hoạt động
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của
Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Công ty có tư cách pháp nhân,
con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc
Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Công ty có vốn và tài sản riêng,
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng toàn
bộ tài sản của mình.
Điều 4. Mục tiêu hoạt động,
ngành, nghề kinh doanh
1. Công ty hoạt động theo các mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh do Chủ sở hữu công ty giao, bao gồm:
Nhóm ngành, nghề kinh doanh chính; nhóm ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến
ngành, nghề kinh doanh chính.
2. Toàn bộ ngành, nghề kinh doanh
quy định tại Khoản 1 Điều này được đăng ký theo ngành cấp 4 của hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam theo quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.
Điều 5. Mức vốn điều lệ
Vốn điều lệ do Chủ sở hữu công ty
đầu tư hoặc cam kết đầu tư và được ghi bằng số và bằng chữ tại Điều lệ công ty
ở thời điểm được phê duyệt.
Điều 6. Chủ sở hữu nhà nước
Nhà nước là chủ sở hữu của Công ty.
Việc phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty theo quy
định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP.
Điều 7. Người đại diện theo pháp
luật
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty là Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty) theo quyết định của Chủ sở hữu công ty.
Điều 8. Quản lý nhà nước
Công ty chịu sự quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công
ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ
của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định cửa pháp luật.
3. Công ty tạo điều kiện thuận lợi
về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để thành viên các tổ
chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy
định của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 10. Quyền của Công ty
Căn cứ quyền của doanh nghiệp theo
quy định của Luật doanh nghiệp; đặc thù về mục tiêu hoạt động và ngành nghề
kinh doanh; Nghị định số 99/2012/NĐ-CP, pháp luật hiện hành về công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở Hữu và pháp luật có liên
quan, Điều lệ công ty quy định chi tiết các quyền của Công ty, trong đó:
1. Quyền của Công ty đối với vốn,
tài sản, đầu tư và quản lý tài chính theo quy định của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Quyền về kinh doanh và tổ chức
sản xuất kinh doanh theo quy định của Điều 8 Luật doanh nghiệp; phù hợp với mục
tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều 4 Điều lệ
này.
Quyền về quản lý lao động, tiền lương
và tổ chức công tác cán bộ, nhân sự theo quy định của Nghị định số
99/2012/NĐ-CP, Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu, Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy
định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó
tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản pháp luật có liên
quan.
3. Quyền được hỗ trợ, tạo điều kiện
vật chất và các lợi ích tài chính khác khi tham gia hoạt động công ích (nếu có)
theo quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 11. Nghĩa vụ của công ty
Căn cứ nghĩa vụ của doanh nghiệp
theo quy định của Luật doanh nghiệp; đặc thù về mục tiêu hoạt động và ngành
nghề kinh doanh; Nghị định số 99/2012/NĐ-CP, pháp luật hiện hành về công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có
liên quan, Điều lệ công ty quy định chi tiết các nghĩa vụ của Công ty, trong đó
đảm bảo những nguyên tắc sau:
1. Công ty có nghĩa vụ đối với vốn,
tài sản đầu tư và quản lý tài chính theo quy định của Nghị định số
71/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ trong kinh doanh:
a) Kinh doanh đúng ngành, nghề đã
đăng ký; đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện theo tiêu
chuẩn đã đăng ký;
b) Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ
và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh;
c) Bảo đảm quyền và lợi ích của
người lao động và quyền tham gia quản lý Công ty của người lao động theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo
yêu cầu của chủ sở hữu;
đ) Tuân theo các quy định của Nhà
nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trường;
e) Thực hiện việc quản lý rủi ro và
bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Công ty trong sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
g) Chịu sự giám sát của Nhà nước
trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương; đơn giá tiền lương, chế độ
trả lương đối với người lao động, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành
viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc), Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác;
h) Chịu sự giám sát, kiểm tra của
chủ sở hữu nhà nước; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài
chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm trước chủ sở
hữu về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư vào
doanh nghiệp khác;
k) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và được Nhà nước giao.
3. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động
công ích (nếu có) theo quy định của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Chương III
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TY VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 12. Tổ chức thực hiện các
quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt Đề án thành lập Công
ty và chủ trương thành lập công ty con 100% vốn nhà nước của Công ty theo đề
nghị của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của Công ty sau khi trình và được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập.
Quyết định việc tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công ty phù hợp với Đề án tổng thể về
sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ
chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty;
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ công ty;
c) Quyết định vốn điều lệ khi thành
lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty. Đối với
công ty thuộc Bộ thì phải thỏa thuận với Bộ Tài chính;
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên và
trả lương cho chức danh Kiểm soát viên;
đ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu
tư nhóm A, B hằng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp, giám sát;
e) Phê duyệt chủ trương góp vốn,
nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận
doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
g) Phê duyệt chủ trương vay, cho
vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hom 50% vốn điều lệ của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty; phê duyệt chủ trương
vay nợ nước ngoài của công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;
h) Quyết định lương của Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc),
Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm; quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty;
i) Chấp thuận để Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
k) Thực hiện giám sát, kiểm tra
thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế
độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của công ty. Đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều
hành công ty;
l) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ Tài chính:
a) Có ý kiến với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Thỏa thuận với Bộ quản lý ngành
về vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với công ty thuộc Bộ;
c) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra
theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đối với Công
ty;
d) Căn cứ quy định và kế hoạch vay
nợ nước ngoài đã được phê duyệt, thẩm định và chấp thuận các khoản vay nợ nước
ngoài của Công ty;
đ) Có ý kiến với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp
khác, việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết (nếu có) của Công ty;
e) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Có ý kiến với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Có ý kiến với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp
khác, việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết (nếu có) của Công ty;
c) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh
tra theo quy định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
d) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Nội vụ:
a) Có ý kiến với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của
Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ tại Công ty trong trường hợp Công ty là
công ty mẹ của tổng công ty nhà nước;
c) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định pháp luật.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Có ý kiến với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Bộ quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh
tra theo quy định việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của
công ty;
c) Thực hiện các quyền và trách
nhiệm khác theo quy định pháp luật.
7. Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty được giao thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhả nước theo quy định tại Điều lệ này, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và quy định
pháp luật có liên quan.
8. Kiểm soát viên do Chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp Chủ sở hữu công ty kiểm soát việc tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh
tại Công ty của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc
(Giám đốc).
Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt
động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan
hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của Công ty theo
quy định tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành kèm theo Quyết
định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ:
a) Đối với trường hợp công ty thuộc
Bộ quản lý ngành: Bộ Tài chính có nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều lệ sau khi cấp có
thẩm quyền quyết định mức vốn điều lệ;
b) Đối với trường hợp công ty thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nghĩa vụ đầu tư đủ vốn
điều lệ;
c) Đối với trường hợp công ty con
100% vốn của công ty mẹ: Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) có nghĩa vụ đầu
tư đủ vốn điều lệ.
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ công ty và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định không đúng thẩm quyền.
3. Về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác:
a) Chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ
về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. Hội
đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty phải quản
lý và điều hành công ty bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công
ty;
b) Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của Công ty. Trường hợp phát hiện công ty gặp khó khăn trong thanh toán
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh yêu cầu và chỉ đạo Công ty có đề án khắc phục và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
c) Khi công ty lâm vào tình trạng
phá sản, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Hội đồng thành viên
(Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty thực hiện thủ tục yêu cầu
phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Phê duyệt chủ trương đầu tư,
mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng
pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho
vay của công ty; giám sát thực hiện các quyết định và phê duyệt của mình;
b) Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán
tài sản, hợp đồng vay, cho vay của công ty theo đúng chủ trương phê duyệt và
quy định của pháp luật.
5. Nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh
theo pháp luật của công ty: Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty; bảo
đảm để Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) chủ
động quản lý, điều hành có hiệu quả công ty theo quy định của pháp luật và Điều
lệ công ty.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 14. Mô hình tổ chức, quản
lý Công ty
1. Công ty được tổ chức theo mô
hình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quyết định của Chủ sở hữu
công ty.
2. Công ty mẹ của tổng công ty nhà
nước được tổ chức theo mô hình có Hội đồng thành viên; trường hợp tổ chức quản
lý theo mô hình Chủ tịch công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Mục 1(a): HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
(Áp dụng với Công ty theo mô hình
Hội đồng thành viên)
Điều 15. Chức năng và cơ cấu của
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là đại diện
chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại Công ty; nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Công ty theo quyền hạn và nhiệm vụ được giao, Điều lệ này
và quy định của pháp luật có liên quan. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm
trước chủ sở hữu nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
2. Thành viên Hội đồng thành viên
gồm Chủ tịch và các thành viên khác do Chủ sở hữu công ty quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
thành viên không quá 5 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm
lại.
3. Hội đồng thành viên có các thành
viên chuyên trách và không chuyên trách. Số lượng thành viên không quá 5 người.
Chủ sở hữu công ty quyết định cơ cấu, số lượng thành viên Hội đồng thành viên
theo quy mô và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty trong quá trình hoạt
động. Trường hợp đặc biệt cần nhiều hơn 5 thành viên Hội đồng thành viên, chủ
sở hữu công ty báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
Điều 16. Quyền hạn và trách nhiệm
của Hội đồng thành viên
1. Quyết định chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Công ty sau khi đề
nghị và được Chủ sở hữu công ty phê duyệt.
2. Quyết định kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm và gửi quyết định đến Chủ sở
hữu công ty để tổng hợp, giám sát.
3. Đề nghị Chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám
đốc) công ty.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó
Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng Giám đốc
(Giám đốc).
4. Quyết định việc góp vốn, nắm
giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận công
ty con, công ty liên kết, sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu công ty phê duyệt
chủ trương.
5. Cử, giao nhiệm vụ cho Người đại
diện phần vốn góp của Công ty tại doanh nghiệp khác theo quy định tại Khoản 4
Điều 20, Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Người
đại diện).
6. Quyết định hoặc ủy quyền Tổng
Giám đốc (Giám đốc) quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán
tài sản theo quy định của Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
[Điều lệ công ty quy định cụ thể
việc phân cấp quyết định các dự án đầu tư, khoản vay, cho vay, hợp đồng mua,
bán tài sản của Công ty theo tỷ lệ phần trăm so với vốn điều lệ giữa Chủ sở hữu
công ty, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phù hợp với quy định của
Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và Nghị định số 71/2013/NĐ-CP].
7. Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
khác sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu công ty phê duyệt chủ trương.
8. Ban hành các quy chế quản lý nội
bộ của Công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ sau khi được Chủ sở hữu công ty chấp thuận.
9. Quyết định lương đối với các
chức danh do Hội đồng thành viên bổ nhiệm.
10. Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.
11. Thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu,
đổi mới doanh nghiệp sau khi Đề án được phê duyệt.
12. Đề nghị Chủ sở hữu công ty
quyết định hoặc phối hợp, thỏa thuận với các cơ quan có liên quan quy định tại
Chương III Điều lệ này những vấn đề sau:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty;
b) Điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản công ty;
c) Phê duyệt chủ trương vay nợ nước
ngoài.
13. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng
thành viên đối với công ty con 100% vốn nhà nước:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ;
c) Quyết định vốn điều lệ khi thành
lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty;
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên;
đ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
e) Phê duyệt chủ trương vay, cho
vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty;
g) Phê duyệt báo cáo tài chính hằng
năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
14. Chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành Công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của Chủ sở
hữu công ty; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo
kịp thời cho Chủ sở hữu công ty về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không
bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu
giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
15. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo đặc thù của Công ty.
[Điều lệ công ty quy định cụ thể
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo đặc thù của Công ty không trái với quy định
pháp luật].
Điều 17. Tiêu chuẩn và điều kiện
thành viên Hội đồng thành viên
1. Thường trú tại Việt Nam. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải là công dân Việt Nam.
2. Tốt nghiệp đại học, có năng lực
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có kinh
nghiệm ít nhất 03 năm làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành,
nghề kinh doanh chính hoặc ngành nghề có liên quan đến ngành kinh doanh chính
của Công ty.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp
luật.
4. Không đồng thời là cán bộ trong
bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc
các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên.
5. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Không là Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) đã từng bị miễn nhiệm trước thời hạn tại
Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác trong những trường hợp quy định tại
Điểm a, Điểm c và Điểm đ Khoản 1 Điều 18 Điều lệ này.
7. Các tiêu chuẩn khác theo quy
định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của
Công ty (nếu có).
Điều 18. Miễn nhiệm, thay thế
thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ
này;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của Công ty.
d) Theo yêu cầu công tác, do thay
đổi về tổ chức hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe hoặc không còn đủ
uy tín, điều kiện để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên của Công ty;
đ) Khi Công ty không hoàn thành các
nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu công ty giao mà không giải trình được
nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu công ty chấp thuận;
e) Không đáp ứng tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại Điều 17 của Điều lệ này.
2. Thành viên Hội đồng thành viên
được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật;
b) Khi có quyết định điều chuyển,
nghỉ hưu hoặc bố trí công việc khác;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định của
Khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày xảy ra một trong những trường hợp được nêu tại Khoản 1 Điều này, Hội đồng
thành viên phải hợp để kiến nghị Chủ sở hữu công ty xem xét, quyết định việc
tuyển chọn, bổ nhiệm người thay thế.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn
bị chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý
kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát
việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký
các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Thay mặt Hội đồng thành viên ký
nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư hoặc
giao cho Công ty; quản lý công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên;
g) Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo
chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự án đầu tư quan trọng
của Công ty; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của Công ty để trình
Hội đồng thành viên;
h) Tổ chức xây dựng, giám sát việc
thực hiện Quy chế quản lý tài chính, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn
của Công ty tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý nội bộ khác của Công
ty;
i) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật [Điều lệ công ty quy định cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn khác không
trái với quy định pháp luật].
2. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
3. Trường hợp không có thành viên
được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền
và nhiệm vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các thành viên kiến nghị
Chủ sở hữu công ty chỉ định một người trong số các thành viên còn lại tạm thời
thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu công ty về việc
chậm trễ hoặc không ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn
của các thành viên Hội đồng thành viên khác
1. Tham dự họp thảo luận, kiến
nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao
chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo
tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài
liệu khác của Công ty.
3. Thực hiện các nhiệm vụ và trách
nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Điều 21. Nghĩa vụ của Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng thành viên khác
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công
ty, quyết định của Chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của Công ty và Chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Công
ty và Chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh,
địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và
chính xác chó Công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và
chi nhánh của Công ty.
5. Chấp hành các quyết định của Hội
đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh Công ty thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 42 Luật doanh
nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 22. Chế độ làm việc, điều
kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc
theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đối với những vấn đề không yêu
cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn
bản.
Hội đồng thành viên có thể họp bất
thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của Chủ sở hữu công ty
hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc trên 50% tổng số thành
viên Hội đồng thành viên, hoặc Tổng Giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn
bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ
trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền
kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp
phải gửi đến các thành viên Hội đông thành viên và các đại biểu được mời dự họp
(nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Riêng tài liệu sử dụng trong
cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị Chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành
viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp có thể bằng
giấy mời hoặc các công cụ điện tử, truyền thông khác (nếu có) và được gửi trực
tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác (nếu có). Nội
dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành
viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên có hiệu lực khi có hơn một nửa số thành viên tham dự biểu quyết đồng ý;
trường hợp có số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là
quyết định. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và
được quyền kiến nghị lên Chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên chấp thuận.
Nghị quyết, quyết định có thể được
thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao
đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương
trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có
trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan
tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình nghị sự. Đại diện các
cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia
biểu quyết. Các ý kiến phát biểu (nếu có) của đại diện được mời dự họp được ghi
đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận,
các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng thành
viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được
ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm
về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên
bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc
họp. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích,
chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và
không tán thành (đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng)
hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến (đối với
trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng);
c) Các quyết định được thông qua;
họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên
có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế
toán trưởng và cán bộ quản lý, điều hành trong Công ty, công ty con do Công ty
nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của Công ty tại các doanh
nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động
của đơn vị theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo
nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải
cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết
định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ
máy điều hành và bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của Công ty để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng
thành viên, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao khác, được tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp của Công ty.
11. Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong
và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy
chế quản lý tài chính của Công ty.
12. Quyết định của Hội đồng thành
viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ các trường hợp phải được
Chủ sở hữu công ty chấp thuận [Điều lệ công ty quy định cụ thể các trường hợp
quyết định của Hội đồng thành viên phải được Chủ sở hữu công ty chấp nhận].
Mục 1(b): CHỦ TỊCH CÔNG TY
(Áp dụng với Công ty theo mô hình
Chủ tịch công ty)
Điều 23. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do Chủ sở hữu
công ty quyết định bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 5 năm. Chủ tịch công ty có
thể được bổ nhiệm lại.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn,
điều kiện, các trường hợp miễn nhiệm, thay thế Chủ tịch công ty quy định tại
Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 21 của Điều lệ này.
3. Lương, thưởng và lợi ích khác
của Chủ tịch công ty do Chủ sở hữu công ty quyết định và được tính vào chi phí
quản lý của Công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy
quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của Công ty để thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch công
ty được quyền tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công
ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính
của Công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh
"Chủ tịch công ty" trong trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
6. Quyết định của Chủ tịch công ty
có giá trị pháp lý kể từ ngày được ký và đóng dấu với chức danh Chủ tịch công
ty, trừ trường hợp phải được Chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7. Chủ tịch công ty làm việc hàng
ngày tại Công ty. Trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền
bằng văn bản cho người khác để thực hiện quyền, nhiệm vụ của Chủ tịch công ty
và được sự chấp thuận của Chủ sở hữu công ty; các trường hợp khác về ủy quyền
thực hiện theo quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Mục 2: TỔNG GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC) VÀ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều 24. Tổng Giám đốc (Giám
đốc)
1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) do Chủ
sở hữu công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng thành viên (Chủ
tịch công ty).
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) được bổ
nhiệm hoặc ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá năm (05) năm.
3. Tổng Giám đốc (Giám đốc) có thể
là thành viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty). Trường hợp Công ty theo
mô hình Hội đồng thành viên thì Chủ tịch Hội đồng thành viên không kiêm Tổng
Giám đốc (Giám đốc).
4. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải
đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 17 Điều lệ này, quy định
của Luật doanh nghiệp, pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh
doanh chính của Công ty (nếu có).
5. Tổng Giám đốc (Giám đốc) có các
quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty);
b) Quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của Công ty;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên (Chủ tịch công ty);
đ) Ký kết hợp đồng nhân danh công
ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty);
e) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ
chức Công ty;
g) Trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty);
h) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Tuyển dụng lao động;
k) Các quyền khác được quy định tại
Điều lệ và quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê (nếu có).
6. Tổng Giám đốc (Giám đốc) có các
nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ,
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) trong việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích
hợp pháp của Công ty;
c) Trung thành với lợi ích của Công
ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm dụng
địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và
chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người
có liên quan làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết
tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty;
đ) Chịu trách nhiệm cá nhân khi
nhân danh Công ty thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh
hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và gây thiệt hại cho
người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể
xảy ra đối với Công ty;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
7. Chủ sở hữu công ty xem xét và
quyết định miễn nhiệm, thay thế Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo đề nghị của Hội
đồng thành viên (Chủ tịch công ty) trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ
này;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự;
c) Quyết định vượt thẩm quyền dẫn
tới hậu quả nghiêm trọng đối với Công ty;
d) Tổng Giám đốc (Giám đốc) xin từ
chức;
đ) Khi có quyết định điều chuyển,
bố trí công việc khác;
e) Các trường hợp khác theo quy
định tại quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng Giám đốc, Giám đốc (nếu
có), pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu và pháp luật có liên quan.
Điều 25. Quan hệ giữa Hội đồng thành
viên (Chủ tịch công ty) và Tổng Giám đốc (Giám đốc) trong quản lý, điều hành
Công ty
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) nếu phát hiện vấn
đề không có lợi cho Công ty thì Tổng Giám đốc (Giám đốc) báo cáo với Hội đồng
thành viên (Chủ tịch công ty) để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định.
Trường hợp Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) không điều chỉnh lại nghị
quyết, quyết định thì Tổng Giám đốc (Giám đốc) có thể báo cáo Chủ sở hữu công
ty, nhưng vẫn phải thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
(Chủ tịch công ty).
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc) lập và
gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm
và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Công ty cho Hội đồng thành viên (Chủ
tịch công ty); có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn để quản trị, tổ chức
quản lý và điều hành của Công ty theo yêu cầu của Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty).
3. Tổng Giám đốc phải mời Chủ tịch
Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành
viên (Chủ tịch công ty) ủy quyền tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp
chuẩn bị các báo cáo, đề án trình Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) hoặc
trình Chủ sở hữu công ty do Tổng Giám đốc (Giám đốc) chủ trì để phối hợp chuẩn
bị nội dung có liên quan. Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) hoặc
người được ủy quyền tham dự có quyền phát biểu ý kiến nhưng không kết luận cuộc
họp.
4. Trường hợp Tổng Giám đốc không
là thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc được mời tham gia cuộc họp của
Hội đồng thành viên và được quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu
quyết.
Điều 26. Hợp đồng, giao dịch với
những người có liên quan
1. Thành viên Hội đồng thành viên
(Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty:
a) Không được để vợ hoặc chồng, bố,
bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế
toán trưởng, thủ quỹ của Công ty;
b) Báo cáo Chủ sở hữu công ty về
các hợp đồng kinh tế, dân sự của Công ty ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi,
mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng thành
viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc). Trường hợp phát hiện hợp
đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành
viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) không
được ký kết hợp đồng đó. Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu,
thành viên Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải
bồi thường thiệt hại cho Công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp khác thực hiện
theo Điều 75 Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và quyết định của Chủ sở hữu
công ty (nếu có).
Điều 27. Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc), Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
1. Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc)
giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của
Tổng Giám đốc (Giám đốc); chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc (Giám đốc) và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Hội đồng thành viên (Chủ tịch công
ty) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) theo đề
nghị của Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Số lượng Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) không quá 05 người. Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) quyết định
cơ cấu, số lượng Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) theo quy mô và đặc điểm sản
xuất, kinh doanh của Công ty trong quá trình hoạt động. Trường hợp đặc biệt cần
nhiều hơn 05 Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty) đề nghị chủ sở hữu công ty báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận.
2. Kế toán trưởng do Hội đồng thành
viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc (Giám đốc); có tiêu chuẩn, nhiệm
vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc (Giám đốc)
và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng với Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng do Hội đồng thành
viên quyết định, nhưng không quá 5 (năm) năm. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
4. Bộ máy giúp việc gồm văn phòng,
các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) quản lý, điều hành công ty, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp khác.
Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định sau
khi được Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) chấp thuận.
Điều 28. Đơn vị trực thuộc
1. Đơn vị sự nghiệp của Công ty
hoạt động theo chế độ Nhà nước quy định và quy chế do Hội đồng thành viên (Chủ
tịch công ty) phê duyệt; được Công ty đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
cấp kinh phí sự nghiệp nằm trong chi phí chung của Công ty và được tổ chức thực
hiện chế độ lấy thu bù chi; thực hiện chế độ phân cấp hạch toán do Công ty quy
định; được tạo nguồn thu từ việc thực hiện các nhiệm vụ do Công ty giao, thực
hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu khoa học và đào tạo, chuyển giao
công nghệ với các đơn vị trong và ngoài Công ty; được hưởng quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi theo chế độ.
2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc là
đơn vị không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị hạch toán
phụ thuộc được hạch toán kế toán tập trung tại Công ty và thuộc sở hữu của Công
ty. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế, thực
hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo
phân cấp của Công ty quy định trong Điều lệ hoặc quy chế của đơn vị hạch toán
phụ thuộc do Tổng Giám đốc xây dựng và trình Hội đồng thành viên (Chủ tịch công
ty) phê duyệt. Công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối
với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh và
các địa điểm kinh doanh hoạt động theo quy chế do Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty) phê duyệt và Tổng Giám đốc ký ban hành phù hợp với quy định pháp luật
có liên quan. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty)
quyết định hoặc phê duyệt việc thành lập mới hoặc chấm dứt hoạt động các chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phù hợp với quy định của pháp
luật.
4. Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty) có thể thành lập Ban Kiểm soát nội bộ để giúp Hội đồng thành viên (Chủ
tịch công ty) kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều
hành trong Công ty. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn,
điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan của Ban kiểm
soát nội bộ theo quy định tại Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát nội bộ do Hội
đồng thành viên (Chủ tịch công ty) ban hành.
Mục 3: NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA
QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 29. Hình thức tham gia quản
lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý
công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị
đại biểu người lao động Công ty.
2. Tổ chức công đoàn Công ty.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Nội dung tham gia quản
lý công ty của người lao động
1. Người lao động có quyền tham gia
thảo luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các nội quy, quy chế nội bộ Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa
vụ của người lao động;
b) Nội dung của dự thảo hoặc dự
thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết;
c) Các giải pháp nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn
lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc,
sắp xếp bố trí lao động;
d) Phương án tổ chức lại, chuyển
đổi Công ty;
đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối
với các chức danh quản lý, điều hành Công ty khi được yêu cầu theo quy định của
pháp luật;
e) Các vấn đề khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Tập thể người lao động trong
Công ty có quyền tham gia giám sát:
a) Việc thực hiện nghị quyết Hội
nghị người lao động;
b) Việc thực hiện các nội quy, quy
định, quy chế, Điều lệ của Công ty; thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thực
hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động;
c) Việc thu và sử dụng các loại quỹ
do người lao động đóng góp;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Hàng năm Công ty có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động
để bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Hội
đồng thành viên (Chủ tịch công ty) đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước
lao động tập thể, các nội quy, quy chế của Công ty và những vấn đề khác liên
quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
4. Quan hệ giữa công ty và người
lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Tổng Giám đốc (Giám
đốc) lập kế hoạch để Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) thông qua các vấn
đề liên quan đến việc tuyển dụng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc
lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người quản lý và người lao động trong công
ty cũng như mối quan hệ giữa công ty với các tổ chức Công đoàn của người lao
động.
Chương V
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 31. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ quy định tại Điều 5
của Điều lệ này có thể tăng trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu công ty phê
duyệt tăng vốn điều lệ cho Công ty căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược
phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc thù hoạt động
của Công ty. Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng thêm được xác định tối thiểu cho 3
năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều lệ:
a) Bộ trưởng quyết định tăng vốn
điều lệ đối với Công ty thuộc Bộ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tăng vốn điều lệ đối với Công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Hồ sơ, thủ tục và phương pháp
xác định vốn điều lệ; quyền, trách nhiệm và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
Điều 32. Quản lý tài chính công
ty
Quản lý tài chính của Công ty thực
hiện theo Quy chế quản lý tài chính Công ty do Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty) ban hành phù hợp với quy định có liên quan của Nghị định số
71/2013/NĐ-CP, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản
của Công ty, trong đó có hoạt động đầu tư vốn ra ngoài Công ty; quyền, trách
nhiệm của Công ty khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác; cơ chế quản lý, quyền,
trách nhiệm, thù lao, tiền lương, thưởng, quyền lợi và tiêu chuẩn Người đại
diện của công ty tại doanh nghiệp khác.
2. Quản lý doanh thu, chi phí và kết
quả hoạt động kinh doanh, trong đó có quy định về phân phối thu nhập, sử dụng
các quỹ.
3. Kế hoạch tài chính, chế độ kế
toán, thống kê và kiểm toán.
4. Những nội dung khác có liên quan
Chương VI
QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY MẸ VỚI CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN
KẾT VÀ CÔNG TY TỰ NGUYỆN THAM GIA LIÊN KẾT
(Áp
dụng cho công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước)
Điều 33. Tổ hợp công ty mẹ -
công ty con
Tổ hợp công ty mẹ - công ty con là
tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế,
công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác theo hình thức công ty mẹ
- công ty con của Luật doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp thành
viên), bao gồm:
1. Công ty là công ty mẹ của Tổ hợp
công ty mẹ - công ty con.
2. Các công ty con.
3. Các doanh nghiệp do công ty con
trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó
(nếu có).
4. Các công ty liên kết và công ty
tự nguyện tham gia liên kết (nếu có).
Mục 1: ĐỊNH HƯỚNG, PHỐI HỢP HOẠT
ĐỘNG TRONG TỔ HỢP CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
Điều 34. Nguyên tắc phối hợp
chung trong Tổ hợp công ty mẹ - công ty con
Công ty mẹ và các doanh nghiệp
thành viên thực hiện quan hệ phối hợp chung theo các cách sau đây:
1. Xây dựng quy chế hoạt động chung
trên cơ sở thỏa thuận giữa công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên.
2. Công ty mẹ căn cứ quyền hạn,
trách nhiệm do pháp luật quy định làm đầu mối thực hiện một phần hoặc toàn bộ
các nội dung phối hợp hoạt động chung dưới đây:
a) Phối hợp trong công tác kế hoạch
và điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh;
b) Định hướng phân công lĩnh vực
hoạt động và ngành, nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên;
c) Tổ chức công tác tài chính, kế
toán, thống kê;
d) Hình thành, quản lý và sử dụng
các quỹ tập trung của Tổ hợp phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên khoáng sản (nếu có);
e) Công tác lao động, tiền lương, y
tế, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
g) Công tác an toàn lao động, phòng
chống thiên tai, bảo vệ môi trường;
h) Công tác ứng dụng khoa học, công
nghệ;
i) Đặt tên các doanh nghiệp thành
viên; sử dụng tên, thương hiệu của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
k) Thực hiện công tác hành chính,
công tác đối ngoại của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
l) Quản lý công tác thi đua khen
thưởng, văn hóa, thể thao và các công tác xã hội;
m) Các nội dung khác theo thỏa
thuận giữa các doanh nghiệp thành viên phù hợp quy định của pháp luật.
Điều 35. Định hướng, phối hợp
thông qua Công ty mẹ
1. Công ty mẹ đại diện cho Tổ hợp
công ty mẹ - công ty con thực hiện các hoạt động chung trong quan hệ với bên
thứ ba trong và ngoài nước hoặc các hoạt động khác nhân danh Tổ hợp theo thỏa
thuận giữa các doanh nghiệp thành viên và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công ty mẹ sử dụng quyền, nghĩa
vụ của chủ sở hữu vốn tại các doanh nghiệp thành viên để phối hợp, định hướng
hoạt động của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con:
a) Sử dụng bộ máy quản lý, điều
hành tại công ty mẹ hoặc thành lập bộ phận riêng để nghiên cứu, hoạch định
chiến lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định hướng các hoạt động quy định tại
Khoản 3 Điều này để trình Hội đồng thành viên công ty mẹ thông qua; thông qua
Người đại diện thực hiện các nội dung phối hợp, định hướng;
b) Thông qua việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế, hợp đồng liên kết cùng các doanh nghiệp thành viên để phối hợp,
định hướng hoạt động của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
c) Xây dựng các Quy chế chung trong
Tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
3. Nội dung phối hợp, định hướng
của công ty mẹ bao gồm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tổ hợp công ty mẹ
- công ty con; định hướng chiến lược kinh doanh của các công ty con theo chiến
lược phát triển; kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tổ hợp công ty mẹ -
công ty con; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế quản lý, điều hành và
tiêu chuẩn, định mức áp dụng thống nhất trong Tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
b) Phân loại doanh nghiệp thành
viên theo vị trí và tầm quan trọng trong chiến lược phát triển chung của Tổ hợp
công ty mẹ - công ty con; xác định danh mục ngành, nghề kinh doanh chính, danh
mục doanh nghiệp thành viên chủ chốt; định hướng doanh nghiệp thành viên theo
ngành, nghề kinh doanh chính; quản lý và định hướng người đại diện đảm bảo
quyền chi phối của công ty mẹ tại các doanh nghiệp chủ chốt;
c) Định hướng kế hoạch sản xuất
kinh doanh 05 năm, dài hạn của các doanh nghiệp thành viên;
d) Định hướng về mục tiêu hoạt
động, đầu tư, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; phân công, chuyên môn hóa, hợp
tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thị trường, xuất khẩu, sử dụng thương hiệu,
dịch vụ thông tin, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo và các
hoạt động khác của các doanh nghiệp thành viên theo chính sách chung của Tổ hợp
công ty mẹ - công ty con;
đ) Xây dựng và thực hiện quy chế
quản lý thương hiệu chung; định hướng về thành tố chung trong tên gọi riêng của
các doanh nghiệp thành viên;
e) Định hướng về tổ chức, cán bộ
đối với các công ty con;
g) Định hướng nội dung Điều lệ,
kiểm soát cơ cấu vốn điều lệ của công ty con;
h) Cử Người đại diện tham gia quản
lý, điều hành ở công ty con. Ban hành và thực hiện quy chế cử, thay thế, giám
sát, đánh giá hoạt động của Người đại diện; quy định những vấn đề phải được
công ty mẹ thông qua trước khi Người đại diện quyết định hoặc tham gia quyết
định tại các doanh nghiệp thành viên;
i) Làm đầu mối tập hợp các nguồn
lực của các doanh nghiệp thành viên để thực hiện đấu thầu và triển khai thực
hiện các dự án chung do các doanh nghiệp thành viên cùng thỏa thuận và thực
hiện;
k) Thực hiện và cung cấp dịch vụ
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương mại và các dịch vụ
khác cho các doanh nghiệp thành viên;
l) Phối hợp hình thành, quản lý và
sử dụng có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm soát rủi ro; hỗ
trợ hoạt động tài chính cho các doanh nghiệp thành viên khi được các doanh
nghiệp này đề nghị;
m) Phối hợp thực hiện các công việc
hành chính, các giao dịch với các đối tác cho các doanh nghiệp thành viên khi
được các doanh nghiệp này đề nghị; thực hiện nhiệm vụ công ích và các công việc
do Nhà nước giao cho công ty mẹ và Tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
n) Thiết lập, kết nối mạng lưới
thông tin toàn bộ các doanh nghiệp thành viên;
o) Xây dựng báo cáo tài chính hợp
nhất của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
p) Tham vấn các doanh nghiệp thành
viên trong thực hiện các hoạt động chung;
q) Tổ chức việc thực hiện giám sát
định hướng, điều hòa, phối hợp giữa các bộ phận trong công ty mẹ;
r) Các hoạt động khác phù hợp với
đặc điểm của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con, quy định pháp luật có liên quan,
Điều lệ này và Điều lệ các doanh nghiệp thành viên.
4. Công ty mẹ và các doanh nghiệp
thành viên có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình; chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng liên kết,
thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
5. Việc phối hợp, định hướng trong
Tổ hợp công ty mẹ - công ty con phải phù hợp với quy định của pháp luật; Điều
lệ của các doanh nghiệp thành viên; quyền của chủ sở hữu tại công ty mẹ; thỏa
thuận giữa công ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên; vị trí của công ty mẹ
đối với từng hoạt động phối hợp với các doanh nghiệp thành viên.
6. Khi công ty mẹ lạm dụng vị thế
của mình, can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông hoặc
trái với các liên kết và thỏa thuận giữa các doanh nghiệp thành viên, làm tổn
hại đến lợi ích của các doanh nghiệp thành viên, các bên có liên quan, thì công
ty mẹ và những người có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Luật
doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Công ty con không được mua cổ
phần, vốn góp của công ty mẹ, bao gồm cả cổ phần, vốn góp của công ty mẹ khi
thực hiện thoái vốn tại các công ty con, công ty liên kết.
8. Việc đầu tư vốn ra ngoài của
công ty mẹ và công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực
hiện theo quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
đo Nhà nước làm chủ sở hữu.
9. Công ty mẹ, các doanh nghiệp
thành viên đăng ký các ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề có liên quan
đến ngành nghề kinh doanh chính; chịu sự giám sát của Chủ sở hữu công ty về
việc đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư vào ngành nghề kinh doanh
chính, ngành nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính.
Điều 36. Định hướng, phối hợp
thông qua các hình thức liên kết, trao đổi thông tin
Công ty mẹ và các doanh nghiệp
thành viên có thể sử dụng các hình thức sau đây để bảo đảm liên kết trong quản
lý, điều hành nội bộ Tổ hợp công ty mẹ - công ty con:
1. Đầu tư, mua, bán sản phẩm, dịch
vụ; hỗ trợ về công nghệ; phát triển thương hiệu giữa các doanh nghiệp thành
viên với nhau.
2. Thỏa thuận về cơ chế tín dụng
nội bộ Tổ hợp công ty mẹ - công ty con, cơ chế bảo lãnh tín dụng, hình thành
quỹ tập trung không trái với quy định pháp luật.
3. Tổ chức hội nghị hoặc các cuộc
họp tham vấn:
a) Giữa người quản lý, điều hành
tại công ty mẹ và Người đại diện tại các doanh nghiệp thành viên để định hướng,
điều hòa, phối hợp các hoạt động của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con và triển
khai các nội dung của chiến lược, định hướng phát triển quan trọng của Tổ hợp
công ty mẹ - công ty con;
b) Giữa các bộ phận chức năng của
công ty mẹ và của các doanh nghiệp thành viên để triển khai các vấn đề chuyên
môn.
4. Điều chuyển người đại diện theo ủy
quyền là cán bộ lãnh đạo giữa các công ty con.
Điều 37. Trách nhiệm và nghĩa vụ
của công ty mẹ trong định hướng, phối hợp Tổ hợp công ty mẹ - công ty con
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên phù hợp với quy định pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ sở
hữu công ty về bảo đảm mục tiêu kinh doanh ngành, nghề chính và các mục tiêu
khác do Nhà nước giao.
3. Quản lý danh mục đầu tư tại công
ty mẹ nhằm đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề theo quy định;
theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con; theo
dõi, giám sát ngành nghề kinh doanh của các công ty con.
4. Cung cấp thông tin và báo cáo
các nội dung quy định tại Điều lệ này.
5. Thiết lập tổ chức cung cấp dịch
vụ cho các doanh nghiệp thành viên.
6. Xây dựng và thực hiện hệ thống
đánh giá tiêu chuẩn hoạt động áp dụng đối với Người đại diện theo nguyên tắc:
Có các chỉ tiêu chính cho mỗi chức danh; định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động;
có cơ chế khuyến khích; có các chế tài xử lý vi phạm.
7. Xây dựng và thực hiện chính sách
nhân sự quản lý tại công ty mẹ và đối với Người đại diện. Chính sách nhân sự
quản lý phải bao gồm:
a) Các tiêu chuẩn về kinh nghiệm và
trình độ quản lý;
b) Phương pháp và quy trình tuyển
chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc thẩm
quyền của công ty mẹ; tuyển chọn, đề cử để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm
chức danh lãnh đạo quản lý của công ty mẹ; tuyển chọn, đề cử để doanh nghiệp có
vốn của công ty mẹ bầu vào Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên doanh nghiệp
đó; tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm người đại diện phần vốn góp của công
ty mẹ tại doanh nghiệp khác;
c) Hệ thống đánh giá hiệu quả quản
lý áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt tại công ty mẹ, công ty
con và Người đại diện tại các doanh nghiệp thành viên;
d) Nguyên tắc và phương pháp trả
lương và thưởng có tính cạnh tranh phù hợp với các quy định về quản lý tiền
lương, thu nhập có liên quan;
đ) Các chế tài xử lý vi phạm.
8. Hướng dẫn công ty con để hình
thành các quỹ tập trung và hệ thống điều hành, hạch toán thống nhất.
Mục 2: QUAN HỆ VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP THÀNH VIÊN
Điều 38. Quan hệ với công ty con
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Hội đồng thành viên công ty mẹ
nhân danh công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty
con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tổng Giám đốc chỉ đạo bộ máy
giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu, theo đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định
các hồ sơ mà công ty con báo cáo để trình Hội đồng thành viên xem xét, thông
qua hoặc quyết định;
b) Tổ chức thực hiện các Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty con;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh tại công ty con.
2. Công ty con là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên:
a) Được công ty mẹ giao thực hiện
các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế, cung cấp thông
tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tổ hợp công ty mẹ -
công ty con theo quy định tại Điều lệ này, theo thỏa thuận với các doanh nghiệp
thành viên và quy định pháp luật có liên quan;
b) Có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận
chung của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con; các cam kết hợp đồng kinh tế với
công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên; triển khai thực hiện các quyết định
hợp pháp thuộc thẩm quyền chủ sở hữu của công ty mẹ đối với mình; có trách
nhiệm tham gia kế hoạch phối hợp kinh doanh với Công ty và các doanh nghiệp
thành viên.
3. Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ
đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định
tại Điều 64 và Điều 65 Luật doanh nghiệp và quy định có liên quan của Điều lệ
này.
4. Công ty mẹ sử dụng quyền phê
duyệt điều lệ để ghi các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 Điều này vào
Điều lệ của công ty đó.
Điều 39. Quan hệ với các công ty
con do công ty mẹ nắm quyền chi phối
1. Các công ty con do công ty mẹ
nắm quyền chi phối được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại công ty đó.
2. Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ
đối với công ty con theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định
dưới đây:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh thông qua người đại diện quản lý phần
vốn góp của Công ty tại công ty con theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty đó;
b) Cử, thay đổi, bãi miễn, khen
thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và lợi ích của Người đại diện tại công ty
con;
c) Yêu cầu Người đại diện báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội
dung khác của công ty con;
d) Giao nhiệm vụ và yêu cầu Người
đại diện xin ý kiến về những vấn đề quan trọng trước khi biểu quyết tại công ty
con; báo cáo việc sử dụng quyền của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối để
phục vụ định hướng phát triển và mục tiêu của công ty mẹ và của Tổ hợp công ty
mẹ - công ty con;
đ) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ
phần vốn góp của mình ở công ty con;
e) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
phần vốn đã góp vào công ty con;
g) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử
dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào công ty con.
3. Hội đồng thành viên nhân danh
công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn công
ty mẹ đầu tư vào các doanh nghiệp này. Tổng Giám đốc công ty mẹ chỉ đạo bộ máy
giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu, theo đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định
các hồ sơ mà công ty con báo cáo công ty mẹ để trình Hội đồng thành viên xem
xét, thông qua hoặc quyết định;
b) Tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty con;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất kinh doanh tại công ty con.
4. Các công ty con do công ty mẹ
nắm quyền chi phối:
a) Được tham gia kế hoạch phối hợp
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với công ty mẹ và các doanh nghiệp thành
viên Tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
b) Được công ty mẹ giao thực hiện
các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế;
c) Được công ty mẹ cung cấp thông
tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tổ hợp công ty mẹ -
công ty con theo quy định tại Điều lệ này, theo thỏa thuận vợi các doanh nghiệp
thành viên và quy định pháp luật có liên quan;
d) Có nghĩa vụ thực hiện các quy
định hoặc thỏa thuận chung của Tổ hợp công ty mẹ - công ty con; thực hiện các
cam kết trong hợp đồng kinh tế với công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên;
xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo định hướng của công ty mẹ và triển
khai thực hiện các quyết định hợp pháp của công ty mẹ với tư cách thực hiện
quyền chi phối đối với công ty con.
Điều 40. Quan hệ với công ty
liên kết
1. Công ty mẹ thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình đối với công ty liên kết theo quy định của pháp luật, theo
Điều lệ công ty liên kết, thỏa thuận liên kết và theo quy định có liên quan của
Điều lệ này.
2. Công ty mẹ quan hệ với công ty
liên kết thông qua các hợp đồng thỏa thuận về thương hiệu, thị trường, công
nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các thỏa thuận khác.
Điều 41. Quan hệ với công ty tự
nguyện tham gia liên kết
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có thể tự nguyện tham gia liên kết Tổ hợp công ty mẹ - công ty con
theo quy định của pháp luật.
2. Công ty tự nguyện tham gia liên
kết chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với công ty mẹ và các doanh nghiệp
thành viên theo thỏa thuận liên kết.
3. Công ty mẹ quan hệ với công ty
tự nguyện tham gia liên kết thông qua các hợp đồng thỏa thuận về thương hiệu,
thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các
thỏa thuận khác.
4. Công ty mẹ quyết định việc cử
người đại diện để thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty đối với công
ty tự nguyện tham gia liên kết.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 42. Tổ chức lại Công ty
Các hình thức, điều kiện, thẩm
quyền quyết định, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức lại Công ty thực hiện theo
quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11
năm 2013 về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 43. Chuyển đổi sở hữu Công
ty
Chủ sở hữu công ty quyết định việc
chuyển đổi Công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 44. Tạm ngừng kinh doanh
1. Chủ sở hữu công ty quyết định
việc tạm ngừng kinh doanh của Công ty theo đề nghị của Hội đồng thành viên (Chủ
tịch công ty). Quyết định tạm ngừng kinh doanh của Chủ sở hữu công ty phải được
lập thành văn bản.
2. Công ty tổ chức thực hiện tạm
ngừng kinh doanh theo quyết định của Chủ sở hữu công ty phù hợp với Điều 156
của Luật doanh nghiệp, Điều 23 của Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11
năm 2013 về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu, pháp luật về thành lập doanh nghiệp, pháp luật về thuế và pháp
luật có liên quan.
Điều 45. Giải thể Công ty
1. Việc giải thể Công ty thực hiện
theo quy định từ Điều 24 đến Điều 31 của Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 11 năm 2013 về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu và pháp luật có liên quan.
2. Hình thức tổng công ty sẽ chấm
dứt khi diễn ra một trong các trường hợp sau:
a) Công ty mẹ bị giải thể theo quy
định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tổng công ty không còn đáp ứng
các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật về tổng công ty nhà nước và
phải giải thể theo Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 46. Phá sản Công ty
Việc phá sản Công ty được thực hiện
theo quy định của Luật phá sản.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 47. Trách nhiệm báo cáo và
thông tin
1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) có
trách nhiệm gửi Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) những tài liệu sau đây
theo định kỳ hàng quý:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh
của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản
lý, điều hành công ty và các báo cáo khác theo quy định.
2. Thành viên Hội đồng thành viên
(Chủ tịch công ty) có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc (Giám đốc), các cán bộ quản
lý của Công ty cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ
tịch công ty).
3. Giám đốc là người chịu trách
nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của công ty.
Điều 48. Báo cáo và thông tin
cho Chủ sở hữu
1. Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty) lập và gửi Chủ sở hữu công ty những tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh
và tài chính của Công ty;
b) Báo cáo về tình hình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty); của từng thành
viên Hội đồng thành viên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền hoặc
ghi tại quyết định bổ nhiệm (nếu có);
c) Các tài liệu khác theo quy định
của Điều lệ này và của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Kiểm soát viên trình Chủ sở hữu
công ty:
a) Báo cáo kết quả kiểm tra tính
hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty),
Giám đốc/Tổng Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý
điều hành công việc kinh doanh của Công ty;
b) Báo cáo kết quả thẩm định báo
cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản
lý và các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ
báo cáo, thông tin của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
3. Các báo cáo định kỳ được lập và
trình hàng quý. Báo cáo đột xuất được lập và gửi theo yêu cầu của Chủ sở hữu
công ty trong từng trường hợp.
Điều 49. Công khai thông tin
1. Người đại diện theo pháp luật
của Công ty quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên
ngoài của công ty. Bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của công ty chỉ được cung
cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của người đại diện theo pháp luật
của Công ty hoặc người được người đại diện theo pháp luật của Công ty ủy quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi
thông tin thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người đại diện theo
pháp luật của Công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông
tin theo đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương IX
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ CÔNG TY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 50. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty
Chủ sở hữu công ty quyết định sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có quyền
kiến nghị Chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều 51. Quản lý con dấu của
Công ty
1. Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty) quyết định thông qua con dấu chính thức của Công ty. Con dấu được khắc
theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng thành viên (Chủ tịch
công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của
pháp luật.
Điều 52. Nguyên tắc giải quyết
tranh chấp nội bộ
Việc giải quyết tranh chấp nội bộ
trong Công ty trước hết phải được thực hiện theo phương thức thương lượng, hòa
giải. Trường hợp giải quyết tranh chấp nội bộ theo phương thức thương lượng,
hòa giải không đạt được kết quả thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa tranh chấp
ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được Chủ sở hữu công ty phê duyệt.
Điều 54. Phạm vi thi hành
1. Chủ sở hữu, Công ty, các đơn vị
và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ công
ty.
2. Các Quy chế nội bộ của Công ty
phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ.
3. Trong trường hợp có những quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được quy định tại
Điều lệ hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với
những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên
được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của Công ty./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét