CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
BỘ TÀI CHÍNH
BỘ THUỶ LỢI
Số : 74 KH/TL-TC
Hà nội ngày 14 tháng 2 năm 1990
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Về việc vay vốn quỹ Kuwait để xây dựng công trình thuỷ lợi Yazun hạ tỉnh Gia Lai-Kon Tum
..........................................
Công trình thủy lợi YaZun hạ, tỉnh Gia lai Kon tum được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt LCKTKT từ cuối năm 1986. Trong hai năm 1988 -1989 Bộ Thủy lợi và UBND tỉnh Gia Lai Kon tum đã làm công tác chuẩn bị xây dựng như khảo sát, thiết kế kỹ thuật lập tổng dự toán, chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng một số hạng mục công trình ở cụm đầu mối và hệ thống kênh tưới.
Là một công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, có hiệu ích rõ rệt, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của Gia lai Kon tum và Tây nguyên đã được ghi là trọng điểm của Nhà nước, nhưng trong 2 năm 1988 -1989 mới thực hiện được 2 tỷ đồng; kế hoạch năm 1990 được cân đối 4 tỷ đồng trên tổng số vốn đầu tư toàn bộ công trình (tính từ kênh cấp 2 trở lên) là 84 tỷ đồng (theo giá quý 2/1989). Nếu không được Nhà nước tập trung đầu tư, công trình sẽ kéo dài thời gian xây dựng, nên cần phải vay vốn của Kuwait để có nguồn vốn đầu tư rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
Được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tại văn bản số 1575 KTĐN ngày 24/8 năm 1989 cho phép lập các thủ tục vay vốn quỹ Kuwait để xây dựng công trình YaZun hạ, Bộ Thủy lợi đã trực tiếp làm việc với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Gia lai Kon tum.
Liên Bộ Thủy lợi - Tài chính trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc vay quỹ Kuwait cho công trình YaZun hạ như sau:
1/ Về đối ngoại: Giao cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chủ trì cùng với Bộ Thủy lợi đàm phán với quỹ Kuwait vay từ 28 - 30 triệu đô la.
2/ Về đối nội:
a/ Nguồn vốn vay được tính vào cân đối ngân sách của Nhà nước, Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cân đối vốn đầu tư hàng năm cho công trình theo tiến độ cam kết.
b/ Nguyên tắc quản lý vốn vay:
1- Phần vốn để mua thiết bị thi công: các xí nghiệp trực thuộc Bộ Thủy lợi cam kết vay và trả vào Ngân sách Nhà nước ngay sau khi thực hiện. Mức lãi được tính theo mức lãi xuất vay của quỹ Kuwait , thời gian trả nợ (vốn và lãi) khoảng 8-10 năm.
Bộ Tài chính và Bộ Thuỷ lợi sẽ có quy định cụ thể.
2- Phần vay đưa vào cân đối ngân sách để đầu tư xây dựng công trình đầu mối, kênh cấp 1 và cấp 2 sẽ do Ngân sách Nhà nước trả, tỉnh Gia lai Kon tum có trách nhiệm vận động nhân dân đóng góp thêm vào việc xây dựng công trình khoảng 10% để dùng cho xây dựng công trình này.
c/ Số tiền đàm phán được với quỹ Kuwait vay bằng tiền mặt sẽ đưa vào quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước để sử dụng theo kế hoạch chung.
d/ Bộ Thủy lợi là cơ quan chủ quản đầu tư và là chủ đầu tư công trình sẽ cùng với địa phương có trách nhiệm thực hiện tốt công trình để sớm phát huy hiệu quả.
3/ Để việc đàm phát vay vốn quỹ Kuwait được thực hiện có hiệu quả, đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng sớm có quyết định để triển khai đàm phán.
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ LỢI
(Đã ký)
NGUYỄN CẢNH DINH
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
(Đã ký)
HOÀNG QUY
|
Nơi nhận:
- Như trên, VPHĐBT (V6, V7, V2)
- UBKHNN, NHNN
- Bộ KTĐN, NgoạI giao
- Lưu HC 2 Bộ và các Vụ có liên quan.
|
1/Sơ lược về lịch sử công trình: Công trình hồ chứa thuỷ lợi Ayunhạ bắt đầu thi công từ năm
1986 kết hợp với khai hoang xây dựng đồng ruộng, chính thức khởi công xây dựng
năm 1990, chặn dòng sông Ayun năm 1994, từ tháng 12/1993 UBND Tỉnh Gia lai giao
công trình cho công ty thuỷ nông Gia Lai (Nay là công ty Khai thác công trình
thuỷ lợi Gia Lai) quản lý (theo quyết định số 1165/QĐ-UB ngày 21/12/1993 của
UBND tỉnh Gia lai)
2/ Mô tả một số thông số kỹ thuật và đặc
điểm của công trình: Hồ chứa thuỷ lợi
Ayunhạ (xã Ayunhạ, huyện Phú Thiện) là công trình cấp 3 (nhóm A), được khởi
công xây dựng từ năm 1990, chặn dòng (sông Ayun) năm 1994, có dung tích hữu ích
253 triệu m3 nước, dung tích ứng với mực nước gia cường 401,7 triệu m3, diện
tích lưu vực 1.670 km2, diện tích mặt hồ (mực nước dâng bình thường) :3.700 ha,
Diện tích ứng với mực nước gia cường 3.983ha, diện tích ứng với mực nước chết 1.080 ha (ngập vĩnh viễn),
vùng ngập dài ngày 2.620 ha ,
ngập tạm thời 1.880ha, bán ngập 370
ha , vành đai vùng ngập lụt dài khoảng 21 km , Đập đất dài 366 m , cao 36m, đỉnh đập rộng
6m, cao trình đỉnh đập 211, cao trình khu tưới bình quân 160, cống lấy nước
(3mx3,5m) bê tông cốt thép dài 113m, cao trình đáy cống 195, lưu lượng nước qua
cống bình quân 23,4m3/s, năng lực tưới theo thiết kế 13.500ha, cống thuỷ điện
Q= 23,4 m3/s, công suất nhà máy 2.700kwh, Tràn xả lũ 3 cửa cung BxH = 6m x 5m,
QMax= 1.267 m3/s, cao trình ngưỡng tràn 199, cột nước cao 9,92m. Hệ thống kênh:
Kênh chính dài 14,458km, năng lực tải nước 23,4m3/s, kênh chính Nam dài
18,565km, năng lực tải nước14,8m3/s, kênh chính Bắc dài 14,8 km , năng lực tải nước
8,8m3/s, trên 80,7 km
kênh cấp 1, 150km kênh cấp 2, hàng trăm km kênh cấp dưới và hàng ngàn công
trình trên kênh trải dài và tưới phủ khắp địa bàn ba huyện, thị (Phú Thiện, Ia
pa & thị xã Auynpa). Vị trí công trình: Nằm trong toạ độ 12o56’59” –
12o57’60” vĩ độ Bắc, 107o27’20”- 107o28’00” kinh độ Đông, lòng hồ và đầu mối
công trình thuộc địa giới hành chính 6 xã thuộc 3 huyện Chư Sê, Phú Thiện và
Đắc đoa đồng thời là nơi tiếp giáp giữa hai vùng khí hậu Đông Trường Sơn và Tây
Trường Sơn. Lòng hồ Ayunhạ chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu Đông Trường sơn
và bán Tây Trường sơn.
3/ Nhiệm vụ của công trình: Cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp cho nhân dân
trong khu tưới của công trình thuộc địa bàn huyện Ayunpa (cũ) từ sau ngày chặn
dòng năm 1994, năm 1996 UBND tỉnh giao mặt nước hồ cho Trạm nghiên cứu thực
nghiệm và dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Sở Nông nghiệp và PTNT Gia lai quản lý,
ký hợp đồng cho xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản Miền Trung thuê mặt nước hồ nuôi
trồng thuỷ sản với giá 50.000.000đ /năm. Từ năm 2001 Công ty Khai thác công
trình thuỷ lợi Gia Lai tổ chức khai thác đa mục tiêu tiềm năng sẵn có từ công
trình đem lại hiệu quả kinh tế cao (Du lịch, thuỷ điện, thuỷ sản, cấp nuớc
Công, Nông nghiệp, sinh hoạt,…)
4/Một số
hạn chế: +Do Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dụng công trình không thiết kế hệ
thống tiêu riêng mà thiết kế tiêu theo kiểu tự tiêu tràn từ ruộng này qua ruộng
khác và đổ ra sông Ayun nên việc tiêu nước mặt của cả hệ thống công trình vẫn
còn nhiều hạn chế. +Một số diện tích tưới tự chảy nằm trong khu tưới ghi trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, qua nhiều năm Chính quyền địa
phương chuyển sang xây dựng cơ sở hạ tầng làm giảm diện tích tưới.
5/ Hiệu quả của công trình. Chỉ sau hơn 15 năm quản lý khai thác, công trình thủy lợi
Ayun Hạ đã mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội rõ rệt cho đồng bào các dân tộc và
cư dân kinh tế mới thuộc 2 huyện Phú Thiện, Ia Pa và thị xã Ayunpa nói riêng và
của tỉnh Gia Lai nói chung: Công trình đã vận hành ổn định và nâng cao đời sống
kinh tế, đời sống văn hóa, tinh thần cho cư dân, tạo thành một vùng nông thôn
trù phú, giàu đẹp và đã trở thành vựa lúa lớn nhất Tây Nguyên.
6. Hiệu
quả cụ thể tính đến năm 2015: Hồ chứa Ayunhạ ngoài việc cấp nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp cho nhân dân trên địa bàn ba huyện, thị (Phú thiện, Ia pa, và
thị xã Ayunpa) xấp xỉ 13.500ha lúa nước 2 vụ, công trình còn Cấp nước phát điện
công suất 3.000 kw/h đạt sản lượng 21 triệu kw/năm, tương ứng doanh thu cho
ngành điện: 12 tỷ đồng/năm mang lại doanh thu tiền nước cho công ty hàng năm
1.044 triệu đồng. Cấp nước công nghiệp mía đường: Trên 400.000 m3/năm,…
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH TƯỚI VÀ CẤP NƯỚC CÔNG
TRÌNH AYUN HẠ (1995-2015)
Năm
|
Diện tích tưới công trình Ayun Hạ
(ha)
2vụ
|
Cấp nước phát điện
(1000kw)
|
Cấp nước sinh hoạt (m3)
|
Cấp nước công nghiệp (m3)
|
Cấp nước NT Thủy sản
(tấn)
|
Năm 1995
|
545
|
250
|
|||
Năm 1996
|
1.247
|
300
|
|||
Năm 1997
|
2.076,7
|
350
|
|||
Năm 1998
|
3.062,4
|
371
|
|||
Năm 1999
|
5.029,61
|
320
|
|||
Năm 2000
|
6.412,16
|
315
|
|||
Năm 2001
|
7.682,8
|
19.000
|
250
|
||
Năm 2002
|
8.269,72
|
21.000
|
200
|
||
Năm 2003
|
8.615,75
|
21.425
|
225
|
||
Năm 2004
|
9.437,78
|
21.224
|
250
|
||
Năm 2005
|
10.085,07
|
21.084
|
227
|
||
Năm 2006
|
10.635,43
|
20.754
|
236
|
||
Năm 2007
|
11.356,79
|
21.082
|
0
|
450.250
|
223
|
Năm 2008
|
11.804,59
|
21.197
|
0
|
520.456
|
259
|
Năm 2009
|
13.520,89
|
22.321
|
0
|
642.725
|
246
|
Năm 2010
|
13.621,20
|
22.000
|
0
|
643.777
|
232
|
Năm 2011
|
13.861,80
|
25.724
|
0
|
701.246
|
257
|
Năm 2012
|
14.333,84
|
26.030
|
701.124
|
760.520
|
302
|
Năm 2013
|
14.594,72
|
27.091
|
709.012
|
771.300
|
150
|
Năm 2014
|
14.620,36
|
27.345
|
710.000
|
752.455
|
140
|
Năm 2015
|
14.651.80
|
26.500
|
722.223
|
722.223
|
15
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét