PHƯƠNG ÁN
SẮP XẾP, ĐỔI MỚI, PHÁT
TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017-2020
Thực
hiện điểm b khoản 4 điều 3 Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn
2016-2020; Văn bản số 1155/BKHĐT-PTDN ngày 16/2/2017 của Bộ kế hoạch và Đầu tư
“Về phương án sắp xếp công ty thủy lợi, thủy nông” Văn bản số 596/UBND-KT ngày 20/02/2017 của
UBND tỉnh Gia Lai “Về phương án sắp xếp công ty thủy lợi, thủy nông;
Công
ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai lập Phướng án “Sắp
xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp đến năm 2020” cụ thể
như sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2014-2016
1/Giới thiệu chung về công ty (Tên gọi; ngành nghề; lĩnh vực, địa bàn hoạt động)
+Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ
LỢI GIA LAI
+Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi Gia Lai (tiền thân) là Công ty thủy nông Gia Lai-Kon Tum,
được thành lập theo quyết định số 11/QĐ-UB-TC ngày 27/4/1983 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai-Kon Tum, năm 1996 chuyển sang hoạt động công ích, ngày
16/12/1999 được thành lập lại theo quyết định số 124/1999/QĐ-UB của UBND tỉnh
Gia lai “V/v
Đổi tên công ty Thuỷ nông Gia Lai thành công ty khai thác công trình thuỷ lợi
Gia Lai”, Ngày
17/11/2010 Chuyển đổi sở hữu công ty từ công ty nhà nước sang công ty TNHH một
thành viên hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 theo Quyết định số 529/QĐ-UBND
ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh Gia Lai “Về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công
ty khai thác công trình thuỷ lợi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Khai thác công
trình thuỷ lợi.
+Chức năng, nhiệm vụ: Qui định tại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Mã số
doanh nghiệp: 5900182143, đăng ký lại lần thứ nhất do Phòng đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 17/11/2010. Gồm:
-Vận hành hệ
thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho dân sinh
và các ngành kinh tế khác.
-Xây dựng,
sửa chữa, nâng cao, hoàn chỉnh công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
-Tư vấn lập
dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công công trình thuỷ lợi cấp 3
trở xuống.
-Dịch vụ bán
vé vào công trình đầu mối thuỷ lợi Ayun hạ tham quan các hạng mục và cảnh quan
thiên nhiên, nhân tạo.
-Dịch vụ đưa
khách tham quan dã ngoại thắng cảnh lòng hồ
-Dịch vụ đáp
ứng các nhu cầu: gửi xe, nhiếp ảnh, câu cá, ăn uống của khách tham quan; Nghiên
cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ
sản.
-Lập dự án và
thực hiện các chương trình khuyến ngư, hướng dẫn phổ cập kỹ thuật, phương pháp
sản xuất, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt trên địa bàn toàn tỉnh; Liên
doanh, liên kết nuôi trồng thuỷ sản các hồ chứa do công ty quản lý.
-Dịch vụ Du
lịch; Sản xuất kinh doanh mua bán điện.
+Trụ sở chính đóng tại: 97A Phạm Văn Đồng, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+Địa chỉ liên hệ: Ông Trương Vân, Chủ tịch Kiêm Giám đốc
công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai-97A Phạm Văn Đồng, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
+Điện thoại cố định: 0593821816-Di động:
0913408476
+Địa chỉ liên hệ (thư điện tử): ctyktcttlgl@gmail.com
+website: http://congtykhaithacgialai.vn
+Hình thức pháp lý: Công ty TNHH một thành
viên hoạt động công ích
+Cơ cấu và qui mô vốn: Vốn Điều lệ:
1.265.082.998.761đồng
+Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Nông nghiệp -Vận hành hệ
thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
*Qúa trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH một thành
viên khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai là doanh nghiệp nhà nước thành lập
ngày 27/4/1983, năm 1996 chuyển sang hoạt động công ích, ngày 16/12/1999 được
thành lập lại theo quyết định số 124/1999/QĐ-UB của UBND tỉnh Gia lai. Ngày
17/11/2010 chuyển đổi sở hữu hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 với tên mới
là “Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi
Gia Lai. Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty đã trở thành
một doanh nghiệp lớn mạnh, phục vụ có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, điều
tiết được lũ lụt, giải quyết được vấn đề hạn hán, giữ rừng đầu nguồn, bảo vệ
rừng đặc dụng, làm vệ tinh cho hoạt động du lịch sinh thái của tỉnh và góp phần
ổn định đời sống cho dân cư trong khu vực.
*Những thành tích quan trọng đã đạt được: Tính đến tháng 2 năm 2017
Công ty được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ 36 công trình
thuỷ lợi loại vừa và lớn (gồm 12 hồ chứa, 21 đập dâng), 3 trạm bơm điện với
tổng năng lực thiết kế là 30.586 ha, đảm bảo phục vụ tưới đủ nước cho trên 28.000
ha diện tích lúa, màu, cây công nghiệp. Mặc dù gặp không ít khó khăn do hoạt
động trên một địa bàn trải rộng và chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên,
nắng mưa, bão lũ, nhưng trong những năm qua, tập thể CBCNV của Công ty đã đoàn
kết, nỗ lực để tìm ra biện pháp quản lý, chỉ đạo sản xuất hợp lý; tăng cường
công tác bảo vệ công trình; phân cấp, phân quyền cụ thể cho cơ sở; áp dụng cơ
chế khoán quỹ lương, khoán chi phí từng phần cho đơn vị sản xuất… Nhờ đó, Công
ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ tưới tiêu và đáp ứng được yêu cầu dùng nước của
nông nghiệp, công nghiệp, các thành phần kinh tế dùng nước và dân sinh trên địa
bàn. Bên cạnh hoạt động công ích, công ty cũng hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất
kinh doanh bổ sung như: sản xuất điện, thủy sản, du lịch, xây dựng thủy lợi, tư
vấn thiết kế xây dựng thủy lợi.
2/ Đặc điểm
hoạt động:
2.1-Nguồn vốn từ NSNN đầu tư ban đầu
cho hệ thống thủy lợi công ty quản lý và chi phí bảo dưỡng sửa chữa công trình
hàng năm:
Vốn,
tài sản của công ty hình thành trên cơ sở giá trị các công trình thuỷ lợi nhà
nước giao cho công ty quản lý, tại thời điểm chuyển đổi vốn điều lệ của công ty
là 1.265 tỷ đồng, năm 2014 vốn và tài sản của công ty là 1.527,21tỷ đồng; Các chỉ tiêu tài
chính được giao 15 khoản mục theo thông tư liên tịch số 11/2009/TT-BTC từ năm
2010 trở về trước công ty tự cân đối thu chi, đảm bảo hoạt động bình thường
(Riêng trích hai quỹ khen thưởng và phúc lợi theo qui định và nâng cấp công
trình được UBND tỉnh cân đối cấp bù), công tác bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
công trình hàng năm được công ty đặc biệt quan tâm, chi phí cho sửa chữa bảo
dưỡng hàng năm công ty thực hiện từ 14-17% doanh thu thủy lợi phí. Từ khi
chuyển đổi sở hữu (17/11/2010) thực hiện hợp đồng đặt hàng (2011-2012), thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch UBND tỉnh giao 2013 đến nay Ngoài chỉ tiêu sửa chữa công
trình hàng năm 15% doanh thu công ty tự cân đối thu chi đảm bảo hoạt động bình
thường (Riêng 2 tháng lương trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi của công ty
được UBND tỉnh cân đối và cấp bù khi hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được
giao)
2.2-Tình hình cấp bù thủy lợi phí:
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về chính sách cấp bù
thủy lợi phí cho dân đã giải quyết kịp thời kinh phí cho công ty để chi cho
hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đồng thời giảm bớt
gánh nặng về khoản đóng góp của các hộ dân sản xuất nông nghiệp có dùng nước từ
công trình thủy lợi; chính sách miễn thủy lợi phí làm cho diện tích dùng nước
thủy lợi tăng thêm đặc biệt là diện tích phải bơm tưới vùng cao, vùng xa hệ
thống thủy lợi (trước đây bỏ hoang), chính sách này cũng kích thích người dân
khai hoang xây dựng thêm đồng ruộng mở rộng thêm diện tích tưới cho công ty;
Mức thu thủy lợi phí các đối tượng không miễn và giá trị thủy lợi phí được nhà
nước cấp bù phù hợp với giá cả vật tư, hàng hóa và chế độ tiền lương hiện hành
do vậy công ty có tiền thêm để duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng công trình, bảo
đảm đủ nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước cho thủy điện, công
nghiệp, sinh hoạt và dân sinh; Tiền lương nhờ đó được trả đầy đủ và kịp thời
hàng tháng cho người lao động trong công ty; Tuy nhiên đến nay không còn phù
hợp do biến động tăng về giá nguyên, nhiên, vật liệu và tiền lương tối thiểu,
kinh phí không đảm bảo chi cho sửa chữa công trình hàng năm;
2.3-Tổng kết, đánh giá hiện trạng chung về quy mô, địa bàn hoạt động,
đất đai, nguồn doanh thu, các khoản mục chi phí cơ bản, định mức chi phí lao
động và tình hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi:
2.3.1-Về Quy mô: quản lý, khai thác và bảo vệ 36 công trình thuỷ lợi
loại vừa và lớn (gồm 12 hồ chứa, 21 đập dâng), 3 trạm bơm điện với tổng năng
lực thiết kế là 30.586 ha, đảm bảo phục vụ tưới đủ nước cho trên 28.000 ha diện
tích lúa, màu, cây công nghiệp;
2.3.2- Địa bàn hoạt động: 11
huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Gia Lai (Trong đó có 2 công trình liên huyện:
Hồ chứa thủy lợi Biển Hồ và Hồ chứa thủy lợi Ayun Hạ, một công trình liên tỉnh:
Hồ Ia Mơr nhận bàn giao quản lý trong năm 2017, còn các công trình khác đều nằm
trong 1 huyện, hoặc 1 xã)
2.3.3-Về đất đai: Công ty hiện đang quản lý
diện tích chiếm đất của 36 công trình thuỷ lợi trên địa bàn toàn tỉnh, chính thức
được UBND tỉnh giao đất có 5 công trình (Ayun Hạ, Biển Hồ, Hồ Chư Prông, Hồ Ia
M’Lah, Hồ Ia Ring). Các công trình còn lại chưa được giao đất bảo vệ công trình
cũng như cắm mốc chỉ giới theo qui định tại điều 25 của Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi năm 2001.
Từ
nhiều năm nay công ty nhận bàn giao quản lý các nhà quản lý công trình được xây
dựng trên hệ thống các công trình thuỷ lợi trên địa bàn toàn tỉnh, với tổng số
nhà là 42 nhà, mới được giao đất và thuê đất 5 nhà (Văn phòng công ty, văn
phòng xí nghiệp đầu mối kênh chính, văn phòng xí nghiệp Chư Prông và xí nghiệp
Chư Sê, văn phòng 2 Ayun Hạ) còn lại 37 nhà chưa được giao (hoặc thuê đất),
diện tích ước tính: 71.934m2
2.3.4- Về Định mức chi phí lao động
Từ
2003-2015 Công ty thực hiện định biên lao động theo quyết định số 39/2002/QĐ-UB
ngày 24/5/2002 của UBND tỉnh Gia lai “Ban hành tạm thời về việc áp dụng định
mức lao động và đơn giá tiền lương cho công tác quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi” Với mức tiêu hao lao động cho một đơn vị tưới tiêu là 6,403công/ha
(qui đổi ra diện tích lúa);
Từ
năm 2016 Công ty thực hiện định biên lao
động tính theo định mức lao động ban hành tại Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày
06/01/2016 của UBND tỉnh Gia Lai "Ban hành định mức lao động và định mức
chi phí quản lý doanh nghiệp đối với công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi Gia Lai" và đơn giá tiền lương cho công tác quản lý khai thác công
trình thủy lợi theo quy định của nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Với mức tiêu hao lao động cho một đơn vị tưới
tiêu là 4,709công/ha (qui đổi ra diện tích lúa); Tổng lao động theo định mức
388 người, công ty sử dụng thực tế 299 người;
2.3.5- Về vốn, tài sản và nguồn vốn (các chỉ tiêu đã được giao, mức độ
hoàn thành, nguyên nhân)
Nguồn vốn công ty được nhà nước giao quản lý và sử
dụng đảm bảo hiệu quả. không để xảy ra thất thoát, mất vốn, nguồn vốn luôn luôn
được bảo toàn; Sản lượng sản xuất sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là cấp nước
tưới cho cây trồng được tính bằng ha diện tích cấp nước tưới cho cây trồng và
giá trị cấp nước năm sau luôn cao hơn năm trước; Chi phí hoạt động của doanh
nghiệp được cân đối từ nguồn thu, doanh thu phục thuộc vào mức thu do nhà nước
quy định theo từng thời kỳ; Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước; việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ đảm bảo đúng theo
quy định của nhà nước; Trong năm lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư,
hoạt động tài chính của doanh nghiệp và thanh toán kịp thời các khoản nợ đến
hạn.
3/ Đánh giá tình hình tổ chức hoạt động khai
thác công trình thủy lợi, kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm 2014-2015-2016
3.1- Về thực
trạng tổ chức, bộ máy quản lý khai thác công trình của đơn vị (cơ cấu tổ chức bộ máy,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, công tác tổ chức chỉ đạo điều hành của bộ máy
lãnh đạo, quản lý; các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ; các
ưu khuyết điểm)
* Về cơ cấu tổ chức bộ máy
Trước
chuyển đổi sở hữu (ngày 17/11/2010) thực hiện theo phương án tổ chức và hoạt
động được UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt tại Quyết định số 79/1999/QĐ-UB ngày 08
tháng 9 năm 1999. Công ty xây dựng mô hình tổ chức trực tuyến xen lẫn chức năng
thực thi nhiệm vụ: Quản lý khai thác và bảo vệ 29 công trình thủy lợi (10 hồ
chứa, 17 đập dâng và 02 trạm bơm điện), làm chủ đầu tư sửa chữa thường xuyên,
nâng cấp, nâng cao hoàn chỉnh các công trình thuỷ lợi Công ty quản lý, kinh
doanh XDCB, dịch vụ du lịch, tư vấn thiết kế, sản xuất kinh doanh cá giống và
liên doanh và liên kết nuôi trồng thuỷ sản hồ chứa công ty quản lý. Công ty
thực hiện định biên lao động theo quyết định số 39/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002
của UBND tỉnh Gia lai “Ban hành tạm thời về việc áp dụng định mức lao động và đơn
giá tiền lương cho công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi” Với mức tiêu
hao lao động cho một đơn vị tưới tiêu là 6,403công/ha (qui đổi ra diện tích
lúa);
Sau
khi chuyển đổi sở hữu công ty từ ngày 17/11/2010 đến nay công cơ cấu tổ chức bộ
máy của công ty thực hiện theo đề án chuyển đổi công ty từ công ty nhà nước
thành công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai; Thực hiện định
biên lao động theo quyết định số 39/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002 của UBND tỉnh Gia
lai “Ban hành tạm thời về việc áp dụng định mức lao động và đơn giá tiền lương
cho công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi” Từ năm 2016 trở lại đây
Công ty thực hiện định biên lao động tính
theo định mức lao động ban hành tại Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 06/01/2016
của UBND tỉnh Gia Lai “Ban hành định mức lao động và định mức chi phí quản lý
doanh nghiệp đối với công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai” và
đơn giá tiền lương cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy
định của nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Thực thi nhiệm vụ: Quản lý khai thác và bảo vệ 36
công trình thủy lợi (12 hồ chứa, 21 đập dâng và 03 trạm bơm điện) với tổng năng
lực thiết kế là 30.586 ha, đảm bảo phục vụ tưới đủ nước cho trên 28.000 ha diện
tích lúa, màu, cây công nghiệp (có danh mục công trình thủy lợi và tông số kỹ
thuật 36 công trình đính kèm), Cụ
thể:
-Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc.
(Trong đó: 01 Phó Giám đốc phụ trách công trình
liên huyện Ayunhạ và công trình Hồ chứa Ia M’Lah-Krông Pa, 01 phó giám đốc phụ
trách Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tây Trường Sơn, 01 phó giám đốc phụ
trách Phòng Quản lý nước, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật và hoạt động Khai thác tổng
hợp công trình thủy lợi)
*Bộ máy giúp việc:
-Phòng Quản lý nước và CTTL
-Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
-Phòng Hành chính
-Phòng Tài vụ - Nhân sự
-Phòng Dự án
*Về phương thức hoạt động:
a) Công ty: Hoạt động theo đề án chuyển đổi sở hữu
công ty và điều lệ tổ chức và hoạt động được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 529/QĐ-UBND ngày 11/8/2010 của UBND tỉnh Gia Lai “Về việc phê duyệt đề án
chuyển đổi Công ty khai thác công trình thuỷ lợi thành Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên
Khai thác công trình thuỷ lợi.
b) Các đơn vị trực thuộc (XN, đội) hoạt động theo Quy chế Tổ chức và hoạt động do
Giám đốc Công ty ban hành, Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, trạm, đội kinh doanh
độc lập hạch toán riêng và trực tiếp với Công ty.
* Công tác tổ
chức chỉ đạo điều hành của bộ máy lãnh đạo, quản lý
Tổ chức theo mô hình trực tuyến và chức năng
đan xen
+Nghiệp vụ chuyên môn tuân thủ mô hình chức năng
+Nghiệp vụ phát sinh điều hành theo mô hình Giám
đốc điều hành trực tiếp.
+Các đơn vị trực thuộc nhận chỉ tiêu kế hoạch từ
giám đốc công ty, hạch toán tập trung tại công ty.
+Các tổ chức chính trị trong công ty cũng tuân thủ
theo mô hình sinh hoạt tập trung tại công ty.
* Các đơn vị trực tiếp quản lý vận hành, tu sửa và
bảo vệ công trình
1-Xí nghiệp Thủy nông Đầu mối-Kênh chính Ayun Hạ
2-Xí nghiệp Thủy nông Phú Thiện
3-Xí nghiệp Thủy nông Kênh Nam-Bắc Ayun Hạ
4-Xí nghiệp Thủy nông Ia M’Lah
5-Xí nghiệp thuỷ nông Chư Păh – Ia Grai
6-Xí nghiệp Thủy nông Pleiku-Mang Yang
7-Xí nghiệp Thủy nông Chư Sê – Chư Pưh
8-Xí nghiệp Thủy nông Chư Prông
* Các ưu khuyết điểm
+Ưu điểm: Hoàn thành nhiệm vụ tưới tiêu, cấp nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh theo kế hoạch được giao.
Xử lý sự cố công trình tập trung, cân đối được tiềm năng, nguồn lực, chi phí
sửa chữa giữa các đơn vị trực thuộc trong toàn công ty
+Khuyết điểm: Cước phí đi lại giữa công ty và các
cơ sở cao dẫn đến làm tăng chi phí quản lý
3.2- Về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
3 năm 2014, 2015. 2016 và ước thực hiện năm 2017
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
2014
|
2015
|
2016
|
ƯTH
2017
|
1
|
Vốn Điều lệ
|
Trđ
|
1.527.210
|
1.527.210
|
1.527.210
|
2.286.756
|
2
|
Diện tích tưới thanh lý HĐ
|
Ha
|
27.287
|
27.754
|
28.283
|
28.537
|
3
|
Đầu tư đổi mới thiết bị CN
|
Trđ
|
1.000
|
1.500
|
2.000
|
2.000
|
4
|
Doanh thu
|
Trđ
|
32.746
|
32.953
|
34.511
|
35.305
|
+Quản lý khai thác
(TLP)
|
Trđ
|
31.966
|
32.103
|
33.155
|
34.305
|
|
+Kinh doanh, khác
|
Trđ
|
780
|
850
|
1.356
|
1.000
|
|
5
|
Lợi nhuận
|
Trđ
|
1.887
|
2.190
|
1.684
|
-
|
6
|
Số lao động
|
Ng
|
298
|
299
|
298
|
299
|
7
|
Thu nhập B.quân/người/tháng
|
Trđ
|
5,4
|
5,8
|
6,108
|
6,20
|
8
|
Nộp đủ NS nhà nước
(không nợ)
|
Trđ
|
478
|
720
|
890
|
Nộp đủ
|
9
|
BHXH, BHYT, BHTN (Nộp đủ)
|
%
|
22%
|
22%
|
22%
|
22%
|
10
|
Công tác Phúc lợi, XH-Từ thiện
|
Trđ
|
46
|
50
|
52
|
100
|
11
|
Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật
|
SK
|
1
|
1
|
||
12
|
Cải tiến,Áp dụng tiến bộ KH-KT
|
AD
|
57
|
52
|
74
|
75
|
13
|
Gía trị làm lợi của (11)
|
Tỷ đ
|
0
|
0,7
|
0
|
100
|
14
|
Hoạt động đảm bảo môi trường
|
ĐB
|
ĐB
|
ĐB
|
ĐB
|
ĐB
|
15
|
Thực hiện an toàn VSLĐ
|
AT
|
AT
|
AT
|
AT
|
AT
|
+Hiện nay
vôn chủ sở hữu của công ty là 2.286.756.635.228
đồng, công ty đang làm tờ trình xin điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng vốn
chủ sở hữu và phê duyệt điều lệ công ty theo quy định của Chính Phủ;
+Nguồn thu
thủy lợi phí (TLP) các đối tượng không được miễn thủy lợi phí trong phần doanh
thu quản lý khai thác hàng năm của công ty chiếm tỷ trọng khoảng 14,1% (2014),
13,6%(2015), 16,28%(2016) tuy nhiên nguồn thu này không ổn định và rất bấp bênh
phụ thuộc vào nguồn nước, thời tiết và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dùng
nước trả thủy lợi phí; Nguồn thu chính của công ty chủ yếu là giá trị thủy lợi
phí được miễn và được nhà nước cấp bù hàng năm;
*Chi tiết
kết quả hoạt động 3 năm 2014-2016 (theo phụ lục đính kèm)
3.3- Về hiện
trạng công trình, máy móc thiết bị và công tác tu sửa, bảo vệ (nhiệm vụ được
giao, mức độ hoàn thành, nguyên nhân)
+Các công trình thi
công từ sau ngày giải phóng đến trước năm 1985 hiện nay đã già cỗi, xuống cấp,
chưa được cấp đất quản lý bảo vệ, chỉ giới thường bị dân và các thành phần kinh
tế xâm lấn, cần được đầu tư nâng cấp, cấp đất để nâng cao hiệu quả phục vụ và
bảo vệ công trình.
+Máy móc thiết bị các
công trình cũ đã lạc hậu, lỗi thời, thiếu kinh phí đầu tư mua sắm mới.
+Công tác tu sửa, bảo
vệ công trình được công ty ưu tiên quan tâm từ nhiều năm nay, công trình thuỷ
lợi công ty quản lý 15 năm liên tục đảm bảo an toàn nhưng do kinh phí tu sửa
hạn hẹp nên không thể đảm bảo tuổi thọ lâu dài theo qui định của Pháp luật.
3.4 – Đánh
giá các cơ chế, chính sách nhà nước qui định đối với hoạt động của công ty
(công tác triển khai, vận dụng cụ thể các chính sách vào hoạt động của công ty)
Công ty TNHH MTV khai
thác công trình thủy lợi Gia Lai là công ty THHH 100% vốn nhà nước, hoạt động
theo luật doanh nghiệp và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty được chủ Sở
hữu là UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt. Trong quá trình hoạt động công ty đã thực
hiện tốt và đầy đủ các cơ chế, chính sách của nhà nước qui định đối với hoạt
động của công ty như:
+Cơ chế đặt hàng QLKT
công trình thủy lợi thực hiện năm 2011-2012 và giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
2013 đến nay;
+Cơ chế khoán quỹ lương
và trả lương khoán theo hiệu quả công tác.
+Chính sách miễn thủy
lợi phí theo nghị định 115/2008/NĐ-CP, Nghị định 67/2012/NĐ-CP
+Chính sách BHXH, BHYT,
BHTN, thai sản,…
+Chính sách đền bù và
giải phóng mặt bằng trong đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy
lợi
+Chính sách khác có
liên quan đến hoạt động kinh doanh bổ sung của công ty như: XDCB, Tư vấn xây
dựng, thủy sản, du lịch, sản xuất điện.
+Quy định của Pháp luật
hiện hành đối với hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi của
công ty như: Lập hồ sơ đề nghị ngành tài nguyên và môi trường cấp phép sử dụng
nước mặt 12 hồ chứa công ty quản lý; Cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình lòng hồ
và kênh mương, Lập quy trình bảo trì, quy trình điều tiết công trình hồ chứa,
Kiểm định an toàn đập, Lập phướng án bảo vệ công trình, Phương án phòng lũ hạ
du đập, Phương án phòng chống lụt bão; Do thiếu kinh phí phải đề nghị Trung
ương hỗ trợ nên đến đầu năm 2017 công ty mới chỉ thực hiện được cắm mốc chỉ
giới lòng hồ Ia Ring, Lập xong quy trình bảo trì Hồ IaM’Lah và hồ Plei Pai, Lập
quy trình điều tiết 5 hồ (Ayun Hạ, Ia H’Rung, Ia M’Lah, Ia Ring và Plei Pai);
Thực hiện kiểm định an toàn đập được 5 hồ đập (Ayun Hạ, Hà ra Nam, Ia M’Lah,
Chư Prông và Plei Pai), Lập phương án phòng chống lụt bão công ty thực hiệp lập
đều đặn cho các hồ và tự phê duyệt hàng năm; Số còn lại công ty chờ kinh phí
trung ương hỗ trợ khoảng 26,8 tỷ đồng và sẽ thực hiện hoàn chỉnh trong các năm
tiếp theo;
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CỔ PHẦN HÓA TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
1/ Đánh giá
tính khả thi của việc cổ phhần hóa:
1.1- Thuận
lợi:
+Hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch nhà nước giao hàng năm;
+Khai thác tối đa năng
lực tưới của các công trình thủy lợi do công ty quản lý (28.537ha thực tưới/30.586
ha thiết kế); Phục vụ tưới đủ nước theo hợp đồng và thực hiện giảm đến mức tối
đa diện tích ngập úng và hạn hán hàng năm;
+Quản lý, bảo vệ công
trình thủy lợi an toàn không để xảy ra sự cố hư hỏng lớn.
+Thực hiện tiết kiệm
chi tiêu để tự cân đối tài chính hàng năm, thực hiện tăng chi phí bảo dưỡng để
giảm chi phí sửa chữa thường xuyên công trình;
+Thực hiện kinh doanh
bổ sung thủy sản, du lịch có lãi và giảm kinh doanh XDCB, tư vấn thiết kế, sản
xuất mua bán điện theo nghị quyết 11/CP;
+Tăng cường khai thác
tổng hợp cấp nước thủy điện, cấp nước công nghiệp, sinh hoạt tăng doanh thu
tiền nước mỗi năm;
1.2- Khó
khăn:
+Công tác đầu tư cho an
toàn hồ, đập do thiếu vốn từ ngân sách Nhà nước nên triển khai chậm; Kinh
phí sửa chữa thường xuyên hàng năm còn thiếu so với định mức, nhưng chưa được
nhà nước hỗ trợ cấp bù;
+Công tác đền bù giải
phóng mặt bằng phục vụ cho nâng cấp, nâng cao công trình thủy lợi có sự phối
hợp của các địa phương còn triển khai chậm;
+Hành lang chỉ giới bảo
vệ công trình 70% (số công trình) chưa được cắm mốc, giao đất nên đôi lúc, đôi
khi công trình vẫn bị xâm hại và xảy ra tranh chấp;
+Thiếu kinh phí thuê
đơn vị tư vấn xây dựng định mức quản lý khai thác công trình thủy lợi. Kinh phí
Lập quy trình bảo trì, kiểm định an toàn đập, quy trình vận hành điều tiết, cắm
mốc chỉ giới bảo vệ công trình, lập phương án phòng lũ hạ du đập, phương án bảo
vệ, phương án phòng chống lụt bão;
+Vốn
chủ sở hữu quá lớn 2.286,756 tỷ đồng; Nếu thực hiện cổ phần hóa nhà nước nắm
giữ cổ phần chi phối (theo quyết định 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ
tướng Chính phủ) từ 51%-65% thì vốn cổ phần còn lại từ 35% đến 49% (800,36 tỷ
đến 1.120,5tỷ đồng) quá lớn dân và doanh nghiệp không đủ tiền mua cổ phần;
+Hoạt
động công ích không vì mục đích lợi nhuận nên các tổ chức, cá nhân sẽ không có
ai đầu tư mua cổ phần trong lĩnh vực thủy lợi, thủy nông;
+Khi cổ phần hóa chắc chắn Nhà nước sẽ bỏ chính
sách miễn thủy lợi phí, doanh nghiệp cổ phần phải trực tiếp đi thu thủy lợi phí
trong khi đối tượng phải thu là dân nghèo, đồng bào dân tộc địa phương vùng
sâu, vùng xa nên cũng không khả thi;
1.3- Tính
khả thi khi cổ phần hóa doanh nghiệp trong lĩnh vực thủy lợi, thủy nông:
Căn cứ vào thực trạng, đặc điểm và những
thuận lợi khó khăn nêu ở phần trên, nhận thấy phương án cổ phần hóa doanh
nghiệp thủy lợi, thủy nông không có khả năng thực hiện;
1.4- Đề
xuất cơ chế, chính sách, lộ trình và các điều kiện cần thiết để thực hiện cổ
phần hóa thành công doanh nghiệp thủy lợi, thủy nông;
Để công tác cổ phần hóa công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi Gia Lai thành công cần phải có các điều kiện sau:
*Về cơ
chế chính sách:
+Tỷ trọng nắm giữ cổ phần chi phối của nhà nước ít
nhất phải đạt từ 90-95%
+Quyền đại diện chủ sở hữu điều hành doanh nghiệp
phải là người có cổ phần lớn nhất;
+Nguồn lực đất đai nhà nước phải giao đất cho
doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới kêu gọi vốn chủ động đầu tư mở rộng sản xuất,
xây dựng thêm kênh mương, nâng cấp công trình hồ chứa,…khai thác dịch vụ tổng
hợp kinh doanh có lãi trong khi thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ nông
nghiệp là hoạt động công ích không vì mục đích lợi nhuận;
+Cơ chế chính sách đầu
tư của nhà nước và chủ đầu tư Công ty cổ phần phải hợp lý, phải chú trọng đầu
tư xây dựng mới, đầu tư công trình đầu mối song song với đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa, hoàn chỉnh hệ
thống. Công trình thủy lợi đầu tư phải khai thác hết năng lực thiết kế.
*Về lộ
trình:
Đề xuất: Giai
đoạn 2017-2020: Sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động
Giai đoạn 2021-2025: Thực hiện xã hội hóa công tác thủy lợi thủy nông
(Công ty nắm giữ công trình đầu mối, kênh chính lớn, còn lại từ kênh cấp 1 đến
kênh chính nhỏ, đến mặt ruộng giao cho các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý
(kèm theo giao công trình và giao đất cho các tổ chức này);
Giai đoạn 2026-2030: Thực hiện cổ phần hóa nhà nước nắm cổ phần chi phối
lớn;
*Về điều
kiện khác: Phải công khai, minh bạch, tất cả các cá nhân và các thành phần kinh tế
đều được tham gia, có chính sách giải quyết lao động dôi dư hợp lý;
1.5-Đề xuất
chọn phương án sắp xếp đổi mới doanh nghiệp thủy nông nếu không thực hiện được
cổ phần hóa:
Công
ty chọn phương án: “Sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động theo công
trình và mô hình quản lý toàn tỉnh 1 công ty đang áp dụng hiện nay;
PHẦN III
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI GIA
LAI GIAI ĐOẠN 2017-2020
Trong những năm vừa qua Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai đã tổ chức sản xuất kinh doanh ổn định và
phát triển bền vững nhờ sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của UBND Tỉnh gia
Lai, sự hỗ trợ tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ, Sở, Ban ngành và chính quyền
địa phương các cấp; Bên cạnh với bộ máy đã được sắp xếp, đổi mới tinh gọn và sự
nỗ lực của Ban Giám đốc và CBCNV Công ty đã thực sự trưởng thành.
Với tính ưu việt của mô hình chuyển đổi
từ công ty nhà nước sang công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước đã nâng lên một
bước trình độ quản lý của lãnh đạo công ty, do vậy năm 2017 đến 2020 công ty đề nghị giữ nguyên mô hinh này và cũng
mong muốn sự tiếp tục giúp đỡ của UBND Tỉnh, các Sở Ban ngành và chính quyền
địa phương các câp trong toàn tỉnh Gia Lai.
I/ Các
giải pháp về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động trong
năm 2017 đến năm 2020.
a/Về sắp xếp :
+Tổ
chức mô hình công ty duy trì mô hình 1 công ty trực thuộc tỉnh, nhận quản lý
công trình hồ chứa huyện, thị thành phố bàn giao từ 1 triệu m3 nước trở lên
(Gồm có 4 hồ: Hồ Ia Déh huyện Krông Pa, hồ C5 huyện Đức Cơ, Hồ
Ia Muar huyện Chư Prông, Hồ Plei Tô kon huyện K’Bang với tổng diện tích tưới
theo thiết kế của 4 hồ là 1080ha);
+Sắp
xếp lại tổ chức nhân sự và bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ các xí nghiệp trực
thuộc: Phòng Tổng hợp các xí nghiệp chỉ định biên 02 người, 1 trưởng phòng (phụ
trách kỹ thuật-kế hoạch-quản lý nước-quản lý công trình,...) và 1 nhân viên (kế
toán kiêm tạp vụ, thống kê); Riêng xí nghiệp đầu mối kênh chính Ayun Hạ bố trí
thêm tổ quan trắc (04 người) trực thuộc phòng tổng hợp xí nghiệp;
+Sắp
xếp nhân sự (việc làm): Từ 2017-2020 ổn định lao động trong toàn công ty ở mức
300 người, khi có người nghỉ hưu hoặc nhận bàn giao quản lý công trình mới thì
điều chuyển nhân sự nội bộ không tuyển thêm lao động;
b/Về đổi mới :
+Chuyển dịch mạnh mẽ đối tượng phục vụ của công ty
từ phục vụ tưới tiêu đơn thuần cho cây trồng nông nghiệp sang phục vụ đa mục
tiêu, ưu tiên cao phục vụ thủy sản, du lịch, cấp nước công nghiệp và sinh hoạt;
+Đổi mới phương pháp phòng chống thiên
tai trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu và thời tiết cực đoan bằng cách
áp dụng công nghệ tiên tiến kết hợp với nâng cao năng lực phòng chống của cộng
đồng; Chủ động ứng phó với biến động bất thường của thời tiết và tăng cường
quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường;
+Thực
hiện giao khoán chi phí bảo dưỡng công trình (giao kế hoạch) cho từng xí nghiệp
(căn cứ khối lượng và dự toán được phê duyệt) xí nghiệp tổ chức thực hiện
nghiệm thu và thanh toán theo tháng hoặc theo vụ;
+Tiếp
tục thực hiện nâng cao tự chủ thêm so với năm 2016 một số chỉ tiêu tự chủ điều
hành và tự chịu trách nhiệm vật chất cho Phó Giám đốc công ty, Giám đốc xí
nghiệp thuỷ nông trực thuộc.
+Thực
hiện và áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước ở tất cả các công trình công ty
quản lý;
c/Về phát triển:
+Nhận quản lý khai thác thêm công trình
liên tỉnh Ia Mơr và chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình hồ chứa nước Plei Thơ
Ga huyện Chư Pưh;
+Đẩy mạnh công tác cấp nước thủy điện, thủy
sản, sinh hoạt, công nghiệp và tưới cho các loại cây trồng mới giá trị kinh tế
cao nhằm tăng thêm doanh thu tiền nước cho công ty.
+Thành
lập xí nghiệp thủy nông Ia Mơr nhận bàn giao quản lý công trình Ia Mơr (nếu
được tỉnh giao) nhân sự lấy từ xí nghiệp thủy nông Chư Prông và các xí nghiệp
khác thuộc công ty (không tuyển mới); Giai đoạn đầu khi chưa có diện tích tưới
chưa có doanh thu kiến nghị bộ máy chuẩn bị sản xuất của công trình này hưởng
lương từ Ban Thủy lợi 8-Bộ nông nghiệp và PTNT;
+Tiếp
tục tạo điều kiện để các thành phần kinh tế (tổ chức, cá nhân, hộ gia đình)
khai thác du lịch, nước sinh hoạt, cấp nước công nghiệp, chăn nuôi vịt trời,
gia súc ở tất cả các hồ chứa công ty quản lý để tăng thêm doanh thu tiền nước
về cho công ty;
+Tích
cực tìm đối tác liên doanh, liên kết nuôi trồng và khai thác thủy sản các hồ
chứa Chư Prông, Hoàng Ân, Ia Grai, Hà Ra Bắc, Hà Ra Nam, Ia Hrung, PleiPai , Ia
Mơr;
+Xin
chủ trương của Tỉnh đưa Hồ Ia Mơr vào đấu thầu nuôi trồng và khai thác thủy sản
ngay từ khi mới nhận bàn giao; Làm thủ tục cấp đất cho thuê đất 37 nhà quản lý
công trình 91.934m2
d/Về nâng cao hiệu quả hoạt
động:
+ Tiếp tục thực hiện đầu tư hoàn chỉnh
hệ thống công trình thủy lợi hiện có: Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình
trên kênh, đầu tư xây dựng mới hệ thống kênh mương, trạm bơm để tăng tỷ lệ diện
tích cấp nước so với diện tích thiết kế;
+ Đầu tư các hạng mục công trình để
nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ có thu nhập như: Cấp nước cho công
nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ và các loại hình sản xuất nông nghiệp có giá trị gia
tăng cao, tăng nguồn thu cho công ty giảm bớt bao cấp từ ngân sách nhà nước,
tạo động lực nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi;
+ Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị,
công nghệ để nâng cao năng lực dự báo hạn, mưa lũ, úng ngập trong hệ thống,
nâng cao năng lực quản lý, vận hành hệ thống;
+ Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống công
trình thủy lợi: chuyển đổi căn bản cơ chế hoạt động của công tác quản lý khai
thác từ cơ chế giao chỉ tiêu kế hoạch sang cơ chế đấu thầu quản lý khai thác,
khuyến khích mở rộng các hoạt động cung cấp dịch vụ có thu, ưu tiên cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao; áp
dụng các quy trình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất
kinh doanh;
+ Thực hiện phương án chống hạn bền vững
ở tất cả các công trình công ty quản lý: Tưới sớm vụ đông xuân; tưới muộn cho
vụ mùa; Dùng nước trữ thừa ở công trình hồ chứa bổ sung nước thiếu cho các công
trình đập dâng;
TÓM LẠI: Với
cách thức quản lý mới (sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động) sẽ tạo bước chuyển biến trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi Công ty đang quản lý; Cụ thể chính bản thân phương án sẽ tạo ra sức cạnh
tranh trong các đơn vị trực thuộc, bảo đảm được tính công bằng, minh bạch, hiệu
quả kinh tế giữa hộ dùng nước, tổ chức hợp tác dùng nước trong hệ thống và
doanh nghiệp, HTX tham gia khai thác nguồn lợi tổng hợp từ công trình thủy lợi:
Nâng cao tính cạnh tranh: Đòi hỏi các xí nghiệp trực thuộc phải không ngừng đổi mới, củng cố và phát triển để nâng cao năng lực của xí nghiệp (về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, trình độ công nghệ, nguồn nhân lực và các điều kiện khác) để sản xuất,
cung ứng dịch vụ tưới tiêu, cấp nước có chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, đáp ứng nhu cầu khó tính của
người dùng nước trong cơ chế thị trường hiện nay.
Bảo đảm
tính công bằng: Nhà nước tạo điều kiện và cơ hội như nhau cho Công ty và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các
tổ chức, hợp tác xã dùng nước. Như vậy sẽ huy động được các nguồn lực của xã hội và phù hợp với chủ
trương mở cửa thị trường, hội nhập và phát triển.
Nâng
cao tính minh bạch: Công ty Đổi mới phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ tưới tiêu cấp nước
trong giai đoạn mới là nhằm minh bạch các hoạt động quản lý, tài chính; là cơ sở
pháp lý kiểm tra, kiểm soát các khoản cấp phát, thanh toán, nhờ đó sẽ xoá bỏ được
cơ chế xin cho hiện nay.
Nâng cao hiệu quả kinh tế: Thông qua phương thức đầu
thầu cho phép nhiều đơn vị cùng thực hiện khai thác tổng hợp nguồn lợi có từ
côngtrình thủy lợi sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh, chắc chắn sẽ chọn lựa được
đơn vị tốt nhất, với mức chi phí hợp lý nhất. Cơ chế đó sẽ tạo ra tính năng động
sáng tạo, nhờ gắn quyền lợi với trách nhiệm nhờ đó tạo ra động lực để phát triển
mới cho công ty.
PHẦN IV
KIẾN NGHỊ
Một số kiến nghị với Nhà nước,
tỉnh, các ngành liên quan và chính quyền địa phương.
+Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính, UBND tỉnh Gia Lai đề nghị với Chính phủ
nghiên cứu sửa đổi đơn giá thủy lợi phí theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP vì hiện
nay không còn phù hợp; Mức thu thủy lợi phí hàng năm cần được điều chỉnh tương
ứng mức tăng tiền lương nhà nước quy định và mức tăng chỉ số giá tiêu dùng,
nhằm bảo đảm kinh phí chi trả lương, đóng nộp bảo hiểm các loại cho người lao
động, sửa chữa công trình theo định mức quy định và chi hoạt động quản lý khai
thác khác;
+UBND Tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT có
chủ trương cho phép công ty tổ chức đấu thầu nuôi trồng thủy sản hồ Ia Mơr
trong thời hạn 15 năm; Chỉ đạo UBND huyện Chư Sê thành lập hợp tác xã nuôi
trồng thủy sản Hồ Ayun Hạ và UBND huyện Chư Prông thành lập hợp tác xã, hoặc tổ
hợp tác thủy sản ký hợp đồng thuê mặt nước hồ Plei Pai và trả thủy lợi phí cho
công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
+Chính quyền địa phương 11 huyện thị nơi có công trình thủy lợi của Công
ty đứng chân có biện pháp phối hợp bảo vệ công trình, chỉ đạo, huy động dân,
các thành phần kinh tế tổ chức quản lý vùng bán ngập, nuôi trồng và khai thác
thủy sản hồ chứa, khai hoang diện tích trong khu tưới các công trình công ty
quản lý có diện tích tưới đang còn thấp so với thiết kế hoặc các công trình
công ty mới nhận bàn giao để tăng diện tích tưới cho công ty và diện tích hưởng
lợi cho nhân dân.
Nơi
gửi: GIÁM
ĐỐC CÔNG TY
-UBND
tỉnh (Báo cáo)
-Sở Kế hoạch và Đầu tư
-Kiểm soát viên (Để biết)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét