Bài viết sau đây được Ngọc Sắc sưu tầm trên mạng và đăng trên Ngọc Sắc Blog với chủ trương: Cứ viết...ai đọc thì đọc! Công của NS bỏ ra rất nhiều nên muốn share lại để mọi người ai thích thì đọc, không thích thì bỏ qua
MỘT SỐ CÂU CHIẾT TỰ CHỮ HÁN
Chim chích mà đậu cành tre
Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.
(Chiết tự chữ đức 德)
Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.
(Chiết tự chữ đức 德)
Cô kia đội nón chờ ai
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.
(Chữ an 安)
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.
(Chữ an 安)
Đấm một đấm, hai tay ôm quàng
Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?
- Lại đây anh nói nhỏ em nì
Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.
Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?
- Lại đây anh nói nhỏ em nì
Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.
thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên
Hay như:
Hai người đứng giữa cội cây,
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.
Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).
Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm.
Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là “tiếng động của nhiều xe cùng chạy”. (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
Tây quốc hữu nhân danh viết Phật,
Đông môn vô thảo bất thành “lan”.
Đông môn vô thảo bất thành “lan”.
Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.
Câu dưới có nghĩa: “Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan”. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
Con gái mà đứng éo le,
Chồng con chưa có kè kè mang thai.
Chồng con chưa có kè kè mang thai.
Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始. Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.
Anh kia tay ngón xuyên tâm.
(Chữ tất 必)
(Chữ tất 必)
Mặt trời đã xế về chùa.
(Chữ thời 時)
(Chữ thời 時)
- Có tú mà chẳng có tài,
Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
- Chữ lập đập chữ viết, chữ viết đập chữ thập. (Chữ chương 章)
- Đất thì là đất bùn ao,
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây,
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây,
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
- Một vại mà kê hai chân,
Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
- Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,
Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
- Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
- Đêm tàn nguyệt xế về Tây,
Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
- Con dê ăn cỏ đầu non,
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
- Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)
- Khen cho thằng nhỏ có tài,
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
- Thiếp là con gái còn son,
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)
Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)
- Ruộng kia ai cất lên cao,
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)
- Đất cứng mà cắm sào sâu,
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
- Em là con gái đồng trinh
Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
- Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
- Đất sao khéo ở trong cung,
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
- Muốn cho nhị mộc thành lâm
Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
- Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê,
Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
竞: cạnh tranh, thi đua. Chữ phồn thể là: 競: Nếu viết người ta sẽ thể hiện 1 chữ cao, 1 chữ thấp ,2 người không ngừng cạnh tranh nhau (Vd: anh cao, tôi cao…)
然: Đầu tiên là bộ nhục là thịt, bên cạnh là chữ khuyển đặt trên bộ hỏa: Nghĩa là thịt chó nướng.. 哈哈
泰: Trên là nửa chữ Xuân, phía dưới là bộ thủy: Nước mùa xuân thể hiện sự yên bình,tốt đẹp: 否极泰来
爱:Khi chuyển sang giản thể đã làm mất đi nhiều ý nghĩa của tình yêu. Vốn dĩ chữ phồn còn có thêm bộ tâm 愛: bắt đầu bằng tình bạn rồi đến yêu thương, cùng nhau vượt qua gian khó(bộ trảo cào vào trái tim) vì tình yêu không thể thiếu cái gọi là đau khổ. Nếu để giản thể sẽ được hiểu là hai người bạn, rủ nhau vào trong nhà, cào cấu lẫn nhau—> tình yêu.
闹: Trước cửa nhà là cái chợ–> ồn ào
吉:Mồm kẻ sĩ khi đã nói là phải nói ra những điều hay lẽ dẹp(吉祥)。
娱:Đằng trước là bộ nữ, phía sau là chữ 吴(无). Nơi nào không có phụ nữ là mất vui(娱乐)。
奸:Những gì mà phụ nữ làm đều không đáng tin.
伪:Những gì con người làm ra (Không thuộc về tự nhiên) đều kém chất lượng.(伪劣)
崩:Núi mà đè lên thịt thì… 天崩地裂
Chó nhà 犭 cùng với chó ta 犬
Hai con nói chuyện 言thì ra chữ gì?
Thì ra chữ này : 獄 (狱)
Hai con nói chuyện 言thì ra chữ gì?
Thì ra chữ này : 獄 (狱)
Một người 人 đi trước,
một người 人 theo sau,
giữa là khoảng lặng,
xôn xao tình đầu…
Chữ: 从
một người 人 theo sau,
giữa là khoảng lặng,
xôn xao tình đầu…
Chữ: 从
Thế gian cũng lắm sự hài
Dưới cây(木) đốt lửa(灬)người tài ló ra!
Chữ: 杰
Dưới cây(木) đốt lửa(灬)người tài ló ra!
Chữ: 杰
Tựa cây (木) mỏi mắt (目) chờ mong
Người nơi xa ấy trong lòng (心) có hay?
Chữ: 想
Người nơi xa ấy trong lòng (心) có hay?
Chữ: 想
欽:Nghìn vàng có thiếu chi đâu
奉: Ba người cưỡi một con trâu không sừng
如: Thân em là gái nửa chừng, không răng có miệng xin đừng đắn đo
來: Hai người tựa gốc cây đa, quay đi ngoảnh lại hóa ra ba người…
Lượm lặt vài cái nữa:
Nhà tôi hăm mốt (廿) miệng ăn (口),
Núi Bắc (北)đã lở, đá lăn bốn hòn (灬)
Chữ Yến 燕
Núi Bắc (北)đã lở, đá lăn bốn hòn (灬)
Chữ Yến 燕
Tiếng khuyển犬 hai mồm口 nghe thảm khốc 哭
Thiên 天không sáo竹 trúc tiếu笑 trần gian.
Thiên 天không sáo竹 trúc tiếu笑 trần gian.
Là chữ Khốc哭
và chữ Tiếu笑
và chữ Tiếu笑
Chó nhà 犭 cùng với chó ta 犬
Hai con nói chuyện 言 dưới nhà thợ sơn (山)
Chữ Nhạc 嶽
Hai con nói chuyện 言 dưới nhà thợ sơn (山)
Chữ Nhạc 嶽
Cỏ gì (艹) mà mọc trên xe (車),
Lúc đi, lúc đứng (辶), tiếng nghe thơm lừng
Chữ Liên 莲
Lúc đi, lúc đứng (辶), tiếng nghe thơm lừng
Chữ Liên 莲
Cây chôn dưới ruộng ăn ngay được 果
Lửa đốt dòng sông thế mới gay 災(灾)
Lửa đốt dòng sông thế mới gay 災(灾)
Con lợn này giỏi quá ta,
Nằm dưới mái nhà học sách tam thiên
宀 Bộ miên (mái nhà)
豕 Thỉ: con lợn
家 Gia: nhà
Nằm dưới mái nhà học sách tam thiên
宀 Bộ miên (mái nhà)
豕 Thỉ: con lợn
家 Gia: nhà
Đất sao khéo ở trong cung,
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ.
疆: Chữ Cương
Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ.
疆: Chữ Cương
Hỡi anh cắp sách đi thi.
Ba xe chập lại chữ gì hỡi anh?
轟 (轰)
Ba xe chập lại chữ gì hỡi anh?
轟 (轰)
Tai nghe mồm nói đít làm vua
Chữ:聖(圣)
Chữ:聖(圣)
Chữ “Trung” giữ lấy làm đầu
“Nhất” lòng gìn giữ một màu không phai
người sang-trọng, kẻ trang-đài
anh đồ, em hỏi hình-hài chữ chi?
Chữ:貴
“Nhất” lòng gìn giữ một màu không phai
người sang-trọng, kẻ trang-đài
anh đồ, em hỏi hình-hài chữ chi?
Chữ:貴
囡 nan
Bốn bên bốn bức tường cao
Không trai lọt vào gái chẳng cô đơn
Bốn bên bốn bức tường cao
Không trai lọt vào gái chẳng cô đơn
Hay
囝
Bốn bên bốn bức tường rào
Trai không lọt vào sao lại có con
Bốn bên bốn bức tường rào
Trai không lọt vào sao lại có con
Và sau cùng các bạn cùng đọc và suy ngẫm bài thơ ” Chữ Điền ” của Tiên Sinh Trần Nhưỡng để thấy vẻ đẹp của Hán tự :
《田字诗》是陈襄生前创作的。他在宋代被称为福州“海滨四先生”之一,是一位著名的理学家.《田字诗》由于其富含哲理,几百年来一篇一咏,脍炙人口。
诗曰:
昔日田为富家足,今日田为累字头;
拖下脚来为甲首,伸出头来不自由。
田安心上常思想,田在心中虑不休;
当初只望田为福,谁知田多垒垒愁。
拖下脚来为甲首,伸出头来不自由。
田安心上常思想,田在心中虑不休;
当初只望田为福,谁知田多垒垒愁。
Tích nhật điền vi phú gia túc
Kim nhật điền vi luy tự đầu
Tha hạ cước lai vi giáp thủ
Thân xuất đầu lai bất tự do
Điền an tâm thượng thường tư tưởng
Điền tại tâm trung lự bất tu
Đuơng sơ chỉ vọng điền vi phúc
Thùy tri điền đa lũy lũy sầu.
Kim nhật điền vi luy tự đầu
Tha hạ cước lai vi giáp thủ
Thân xuất đầu lai bất tự do
Điền an tâm thượng thường tư tưởng
Điền tại tâm trung lự bất tu
Đuơng sơ chỉ vọng điền vi phúc
Thùy tri điền đa lũy lũy sầu.
Bài nay do ngocsac sưu tầm từ nhiều nguồn trên internet.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét