TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Số: 602/QĐ-UBND Pleiku, ngày 21 tháng 09 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Phê duyệt quy hoạch
phát triển thủy sản
tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và
quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BTS ngày 12/4/2006 của Bộ Thủy sản về hướng dẫn thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 519/TTr-KHĐT ngày 03/8/2009.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển
thủy sản tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội
dung như sau:
I. TÊN QUY HOẠCH: Quy
hoạch phát triển thủy sản tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Khai thác hợp lý
các loại hình mặt nước đưa vào phát triển khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy
sản trên cơ sở tập trung đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả
kinh tế-xã hội; phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần
nâng cao thu nhập và xóa đói, giảm nghèo cho người dân;
- Lấy thị trường
làm động lực và nhu cầu thị trường là cơ sở để định hướng các đối tượng và công
nghệ nuôi, thả.
- Phát huy nội lực
thu hút mọi thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại hình hợp tác kinh tế,
tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ bên ngoài;
- Phát triển hình
thức đa canh, kết hợp canh tác nông nghiệp với thủy sản một cách hợp lý, vừa đa
dạng hóa các đối tượng nuôi, làm tăng hiệu quả sử dụng mặt nước và an toàn cho
chuyển đổi canh tác đối với nông dân nghèo.
- Chủ động đưa lĩnh
vực thủy sản của tỉnh hòa nhập với sự phát triển của cả nước trong xu thế hội
nhập và thương mại toàn cầu.
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu:
Phát triển nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả
cao nhất tiềm năng diện tích mặt nước để nâng cao hiệu quả sản xuất trên một
đơn vị diện tích canh tác và tạo ra một ngành sản xuất hàng hóa, cung cấp cho
nhu cầu tiêu dùng và phấn đấu hướng tới xuất khẩu; góp phần giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân và bảo vệ môi trường
sinh thái và nguồn lợi thủy sinh.
2. Chỉ tiêu cụ thể: Phấn
đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
- Diện tích phát
triển thủy sản đến năm 2015 đạt 15.870ha, đến năm 2020 đạt 24.340ha; tốc độ
tăng bình quân 2009-2020 là 16,22%/năm;
- Sản lượng thủy
sản đến năm 2015 đạt 4.295 tấn, đến năm 2020 đạt 9.051 tấn; tốc độ tăng bình
quân 2007-2020 là 24,53% (trong đó sản lượng thủy sản nuôi đến 2015 đạt 3.500
tấn, năm 32020 đạt 8.000 tấn)
- Số lao động làm
việc trong ngành sản xuất thủy sản đến năm 2010 là 5.000 người, năm 2020 là
9.000 người.
IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1.
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản:
1.1.
Đối tượng nuôi
Bên cạnh các loại
cá truyền thống, phát triển các đối tượng nuôi mới như: cá tra, rô phi đơn
tính, cá lóc, cá chim trắng, cá trê lai, tôm càng xanh, ba ba, ếch, cá sấu...và
từng bước tiến tới nuôi trồng các loại thủy đặc sản như cá thác lác, anh vũ,
lăng, chình...Đối với mỗi loại hình mặt nước khác nhau có cơ cấu đàn giống thả
nuôi khác nhau.
2.2.
Diện tích, sản lượng nuôi trồng
- Đến năm 2015 nuôi
trồng 2.180 ha, trong đó nuôi thâm canh chiếm 10%; nuôi bán thâm canh chiếm 20%;
nuôi quảng canh cải tiến chiếm 70%. Sản lượng đạt 3.500 tấn; năng suất đạt 1,6
tấn/ha.
- Đến năm 2020 nuôi
trồng 3.580 ha, trong đó nuôi thâm canh chiếm khoảng 13%, nuôi bán thâm canh
chiếm khoảng 25%; nuôi quảng canh cải tiến chiếm khoảng 62%. Sản lượng đạt
8.000 tấn, năng suất đạt 2,2 tấn/ha.
Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy
sản theo các loại hình nuôi trồng đến năm 2015 và 2020 cụ thể như sau:
Các
loại hình nuôi trồng thủy sản
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
||
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
|
I. Tổng số
|
2.180
|
3.500
|
3.580
|
8.000
|
1.Nuôi
thủy sản ở ao hồ nhỏ
|
1.510
|
2.441
|
1.820
|
4.526
|
Thâm canh
|
140
|
560
|
310
|
1.395
|
Bán thâm canh
|
296
|
592
|
590
|
1.425
|
Quảng canh cải tiến
|
1.074
|
1.289
|
920
|
1.656
|
2.
Nuôi thủy sản ở ruộng trũng
|
510
|
895
|
900
|
2.510
|
Thâm canh
|
50
|
200
|
160
|
720
|
Bán thâm canh
|
110
|
275
|
310
|
930
|
Quảng canh cải tiến
|
350
|
420
|
430
|
860
|
3.
Nuôi thủy sản ở vùng bán ngập
|
160
|
128
|
860
|
860
|
Quảng canh cải tiến
|
160
|
128
|
860
|
860
|
II.
Nuôi cá lồng
|
100
(lồng)
|
40
|
200
(lông)
|
100
|
(Cụ thể ao, hồ nuôi, diện tích nuôi
trồng thủy sản từng huyện, thị xã, thành phố có báo cáo Quy hoạch phát triển
thủy sản tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo)
2.
Quy hoạch khai thác thủy sản trên các loại hình mặt nước lớn:
-Khai thác thủy sản
chủ yếu là ở hồ chứa và hồ tự nhiên, sông Ba, sông Ayun, sông Sê San, sống
Sêrêpôk. Trong những năm đến tiếp tục thả giống ra các diện tích mặt nước lớn
để phát triển nguồn lợi, dự kiến đến năm 2015 diện tích khai thác là 13.690ha,
sản lượng đạt 795 tấn; đến năm 2020 diện tích khai thác là 20.760 ha, sản lượng
đạt 1.051 tấn.
- Nhu cầu đầu tư
thêm tàu thuyền máy có công suất từ 12-35CV đến năm 2015 là 70 chiếc và đến
2020 là 100 chiếc.
3. Nhu cầu lao động sản xuất thủy
sản:
Lao động trong sản
xuất thủy sản đến năm 2015 là 5.000 lao động, đến năm 2020 là 9.000 lao động,
trong đó lao động nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 là 4.650 lao động, đến năm
2020 là 8.500 lao động. Lao động khai thác thủy sản đến năm 2015 là 350 lao
động, đến năm 2020 là 500 lao động. Để đáp ứng lao động có trình độ kỹ thuật
cho sản xuất thủy sản, đặc biệt là trong nuôi trồng thủy sản, trong những năm
tới cần mở các lớp tập huấn, đào tạo bằng nhiều hình thức khác nhau để nâng cao
kiến thức về thủy sản cho người nuôi.
4. Nhu cầu giống:
- Đến năm 2015 là
9,8 triệu con, trong đó giống cá là 8,83 triệu con, giống tôm là 0,98 triệu
con;
- Đến năm 2020 là
21,1 triệu con, trong đó giống cá là 19 triệu con, giống tôm là 2,1 triệu con
- Giống thả cho
khai thác thủy sản (chủ yếu là giống cá) đến năm 2015 là 5,7 triệu con. đến năm
2020 là 7,2 triệu con.
- Nguồn giống được
cung cấp chủ yếu từ các cơ sở sản xuất và hộ gia đình.
5. Nhu cầu về thức ăn:
- Đến năm 2015 nhu
cầu thức ăn là 77.700 tấn, trong đó thức ăn tinh 5.100 tấn, thức ăn xanh là
72.600 tấn
- Đến năm 2020 nhu
cầu thức ăn là 162.000 tấn, trong đó thức ăn tinh 12.500 tấn, thức ăn xanh là
149.500 tấn.
6. Các dịch vụ hậu cần: Phát triển mạng lưới cơ sở bán ngư cụ cho nghề cá. Các cơ quan về
khuyến nông, khuyến ngư tích cực thúc đẩy mạng lưới này phát triển, đồng thời
tư vấn về dịch bệnh và thuốc phòng chữa bệnh cho người nuôi. Việc quản lý và
kiểm soát các dịch vụ này sẽ được thực hiện qua các cơ quan kiểm dịch về thú y
và thủy sản hoặc các bộ phận khuyến nông, ngư. Các cơ quan có chức năng quản lý
về thủy sản cần phải kiểm tra, giám sát và quản lý các cơ sở cung cấp dịch vụ
hậu cần nghề cá và đảm bảo an toàn cho người nuôi.
7. Cơ sở hạ tầng về thủy lợi cho vùng
nuôi trồng thủy sản
Sử dụng hệ thống
các hệ thống thủy lợi ao, hồ chứa, kênh mương hiện có cho cả nông nghiệp và
thủy sản, tiến hành bê tông hóa các kênh mương cấp 1 và cấp 2 tăng hiệu suất
lưu chuyển nước, xã hội hóa về xây dựng và quản lý hệ thống thủy lợi nuôi trồng
thủy sản.
8. Các chương trình và dự án nuôi
trồng thủy sản:
- Chương trình phát
triển giống thủy sản; chương trình phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản; các
dự án chi tiết (quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tập trung; phát triển thủy sản
ao, hồ nhỏ, vùng ruộng trũng, phát triển nuôi và khai thác thủy sản hồ chứa,
khai thác thủy sản sông ngòi);
- Chương trình phát
triển khoa học công nghệ và khuyến ngư; chương trình phát triển nguồn nhân lực;
chương trình đầu tư cho tàu thuyền và ngư lưới cụ;
- Nguồn vốn đầu tư
cho các chương trình, dự án phát triển thủy sản gồm: Nguồn vốn đầu tư của ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách địa phương, vốn đầu tư của các tổ
chức quốc tế, tổ chức trong nước, vốn của nhân dân.
V. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thủy sản, đặc biệt là đầu tư sản
xuất giống, nuôi trồng thủy sản với quy mô lớn và công nghệ cao.
- Tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước để đầu tư phát triển nuôi trồng
thủy sản; vay vốn tín dụng để đầu tư phát triển thủy sản phù hợp với chu trình
sản xuất;
- Thực hiện các
chính sách của Nhà nước về phát triển thủy sản theo qui định và hướng dẫn của
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Giải pháp về giống và thức ăn cho
thủy sản:
2.1. Giải pháp về giống:
- Xây dựng Trung
tâm giống thủy sản để sản xuất giống cấp I cùng với các trại vệ tinh để cung
cấp 70% nhu cầu về giống; 30% lượng giống nhập từ các tỉnh khác trong nước và
nước ngoài.
- Khuyến khích tư
nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và cung ứng giống thủy sản đảm bảo
chất lượng.
2.2. Giải pháp về thức ăn:
- Xây dựng các nhà
máy chế biến thức ăn chăn nuôi (trong đó có chế biến thức ăn cho thủy sản),
đồng thời nhập khẩu thức ăn thủy sản của các cơ sở chế biến trong và ngoài nước
để đảm bảo cung cấp thức ăn cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Sử dụng các sản
phẩm, phụ phẩm trong nông, ngư nghiệp tại chỗ để cung cấp thức ăn cho nuôi
trồng thủy sản.
3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân
lực, khoa học công nghệ và khuyến ngư:
Đào tạo kỹ thuật
viên cho các cán bộ địa phương hoặc một số hộ dân ở vùng nuôi tập trung để làm
nòng cốt cho phong trào....Đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật và kỹ năng quản lý
thủy sản cho cán bộ quản lý. Tổ chức tập huấn cho nông dân hàng năm, hàng vụ
đặc biệt là các lớp tập huấn đầu bờ. Thay thế hệ thống đào tạo không theo nhu
cầu thị trường sang tiếp cận từ ngoài và bằng hệ thống đào tạo theo nhu cầu thị
trường. Tích cực phổ biến các yêu cầu mới, chuẩn mực quốc tế trong đào tạo
nguồn nhân lực cũng như áp dụng công nghệ mới. Phối hợp với viện nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản để lựa chọn và du nhập công nghệ tiên tiến phù hợp với điều
kiện nghề cá của tỉnh trong lĩnh vực thủy sản.
4. Giải pháp về thị trường:
Quản lý chặt chẽ
chất lượng và duy trì sản lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản để đảm bảo uy tín
trên thị trường. Giữa người nuôi trồng thủy sản và các tổ chức dịch vụ tiêu thụ
sản phẩm có sự hợp tác chặt chẽ với nhau để không bị bán ép giá. Đảm bảo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Mở các lớp tập huấn
cho người sản xuất thủy sản về phương pháp bảo quản sản phẩm sau thu hoạch,
tránh việc phải bán hạ giá do bảo quản sản phẩm không tốt.
5. Giải pháp về môi trường:
- Khuyến cáo thực
hiện đầy đủ các biện pháp tẩy dọn ao nuôi trước khi bắt đầu một vụ nuôi mới;
- Khi cá, tôm bị
dịch bệnh tuyệt đối không được xả nước hoặc vét bùn ra môi trường xung quanh và
nguồn cung cấp nước;
- Trong các khu
nuôi tập trung và các khu nuôi theo hình thức sản xuất hàng hóa cần phải thực
hiện các biện pháp về xử lý nước thải cũng như việc cấp thoát nước tuân thủ
theo quy định chung;
- Tăng cường giám
sát môi trường nước xung quanh và điều tiết cấp thoát nước giữa nuôi trồng thủy
sản và nông nghiệp, tránh nguy cơ bị ô nhiễm từ các loại hóa chất bảo vệ thực
vật cũng như thuốc trừ sâu từ sản xuất nông nghiệp.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Công khai Quy
hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh cho các ngành và địa phương biết.
- Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT phối hợp với các Sở ngành liên quan và địa phương triển khai thực hiện
quy hoạch; tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp
với nhiệm vụ và tình hình mới, cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn và các chương trình, dự án đầu tư cho phát triển thủy sản.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi – Thủy sản,
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-Như điều 2;
-Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
-Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
-Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
-Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-Công ty KTCT thủy lợi
-Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
-Lưu VT, TH, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ
TỊCH
(Đã ký)
Phạm Thế Dũng
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét