Các bạn
nhớ quy tắc này để tránh việc sai chính tả nhé.
Hỏi —
Sắc — Ngang
Ngã —
Huyền — Nặng
“Chữ
Việt” Thời Sài Gòn xưa
DÙNG DẤU
HỎI – NGÃ
chỉ nhắc
cái cơ bản dễ nhớ để viết chính tả tương đối ổn và hạn chế lỗi ở mức thấp nhất
.
1 . DÙNG TỪ LÁY THEO QUI ƯỚC:
– Dấu
Hỏi đi với Sắc và Ngang.
– Dấu
Ngã đi với Huyền và Nặng.
HỎI +
SẮC:
– Gởi
gắm, thổn thức, rải rác, khoảnh khắc, rẻ rúng, tử tế, cảnh cáo, sửng sốt, hảo hán, phản phúc, phản kháng, rửa ráy, quả quyết, khủng khiếp, khỏe
khoắn, nhảm nhí, lở loét, lảnh lót, bảo bối, thưởng thức, thẳng thắn,
thảng thốt, hiển hách, nhỏ nhắn, chải chuốt, rả rích, phảng phất, lả lướt, bổ báng, sản xuất.
– Mát mẻ, sắc sảo, mắng mỏ, vất vả, hối hả, hớn hở, xối xả, bóng bẩy, nóng nảy,
sắp sửa, sắm sửa, hớt hải, lấp lửng, khúc khuỷu, tá lả, rác rưởi, trống
trải, cứng cỏi, sáng sủa, sến sẩm, xấp xỉ, lém lỉnh, láu lỉnh, ngắn ngủi, chống chỏi, hốt hoảng, rắn rỏi, tức tưởi, chúi nhủi, nhắc nhở, nức nở,
sấn sổ, ngất ngưởng, thắc thỏm, thấp thỏm, trắc trở, tráo trở, béo bở,
ngái ngủ, gắt gỏng, kém cỏi, khấp khểnh, cáu kỉnh, kháu khỉnh, thất thểu, khốn khổ, tán tỉnh, ngúng nguẩy.
HỎI +
NGANG:
– Nhỏ
nhen, nhởn nhơ, ngẩn ngơ, vẩn vơ, lẳng lơ, lẻ loi, hỏi han, nở nang , nể
nang , ngổn ngang , dở dang , giỏi giang , sửa sang , thở than , mỏng manh ,
chỉn chu , dửng dưng , trả treo , tả tơi , bỏ bê , mải mê , chở che , bảnh bao
, hẩm hiu , phẳng phiu , khẳng khiu , rủi ro , mỉa mai , trẻ trung , nghỉ ngơi
, ngủ nghê , tỉ tê , xỏ xiên , ngả nghiêng , đảo điên , hiển nhiên , lẻ loi ,
thảnh thơi , sản sinh .
– Dư dả
, chăm chỉ , năn nỉ , thư thả , thon thả , thoang thoảng , trong trẻo , trăn
trở , vui vẻ , thơ thẩn , thanh thản , mơn mởn , xăm xỉa , lêu lổng , hư hỏng ,
căng thẳng , dai dẳng , xây xẩm , san sẻ , xoay sở , hăm hở , xa xỉ , ngoe
nguẩy , phe phẩy , đông đủ , tanh tưởi , chưng hửng , tiu nghỉu , sang sảng ,
nham nhở , chao đảo , gây gổ , sơ hở , cơ sở , tin tưởng , năng nổ , cưa cẩm ,
thăm thẳm , đưa đẩy , tưng tửng , say xỉn
NGÃ +
HUYỀN :
– Bẽ
bàng , vẫy vùng , nõn nà , vững vàng , đẫy đà , phũ phàng , bão bùng , sỗ sàng
, vỗ về , rõ ràng , vẽ vời , sững sờ , ngỡ ngàng , hỗn hào , hãi hùng , sẵn
sàng , kỹ càng , não nề , khẽ khàng , mỡ màng , lỡ làng .
Gần gũi , liều lĩnh , lầm lỗi , gìn giữ , buồn
bã , tầm tã , suồng sã , rầu rĩ , thờ thẫn , hờ hững , sàm sỡ , xoàng xĩnh ,
phè phỡn , bừa bãi , thừa thãi , nghề ngỗng , lừng lẫy , ruồng rẫy , lờ lững ,
đằng đẵng , mò mẫm , lầm lũi , nhàn nhã, bằng hữu.
NGÃ +
NẶNG :
– Lãng
mạn , lũ lụt , hãm hại , nhẫn nhịn , lễ lộc , lỗi lạc , rũ rượi , lưỡng lự ,
chễm chệ , nhã nhặn , mẫu mực , chững chạc , dõng dạc , dữ dội , cãi cọ , nhão
nhoẹt , kẽo kẹt , kĩu kịt , nhễ nhại , rõ rệt , lẫn lộn
– Gọn
ghẽ , ngạo nghễ , vạm vỡ , lặng lẽ , lạnh lẽo , bạc bẽo , sặc sỡ , rực rỡ , rộn
rã , vội vã , nghiệt ngã , hậu hĩ , hậu hĩnh , ngộ nghĩnh , gạt gẫm , hụt hẫng
, dựa dẫm , nhẹ nhõm , bập bõm , chập chững , mạnh mẽ , chặt chẽ , sạch sẽ ,
ngặt nghẽo , khập khiễng , đục đẽo , ruộng rẫy , giặc giã , giặt giũ , giận dỗi
, bụ bẫm , dạy dỗ , gặp gỡ , dụ dỗ , lạ lẫm , rộng rãi , tục tĩu , nhục nhã ,
dạn dĩ , rạng rỡ , rệu rã .
* TỪ KÉP
LÀ TỪ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ.
– Lã chã
, bỗ bã , bẽn lẽn , bỡ ngỡ , mỹ mãn , dễ dãi , cũn cỡn , lững thững , ngẫm nghĩ
, lỗ lã , lẽo đẽo , nhõng nhẽo , mũm mĩm , mẫu mã , vĩnh viễn , nhễu nhão .
– Thỏ
thẻ , đỏng đảnh , lẻ tẻ , của cải , lẩm bẩm , lẩm cẩm , lảm nhảm , hể hả , kể
lể , nhỏng nhảnh , lủng củng , thỉnh thoảng , lảo đảo , tỉ mỉ , thủ thỉ , lảng
vảng , rủng rỉnh , loảng xoảng , hổn hển , lủng lẳng , lỏng lẻo , lải nhải ,
tủm tỉm , bủn rủn , xởi lởi , tẩn mẩn , lẩn quẩn , thỏn mỏn , chỏn lỏn , giả lả
, bải hoải , bổi hổi , lẩn thẩn , lởm chởm , rỉ rả , thủng thẳng , bỏm bẻm ,
nhỏm nhẻm , xiểng niểng , lẩy bẩy
2 . TỪ NGUYÊN ÂM : DẤU HỎI
Ủa , ổi
, ổng , ẩu , ủng , ỷ , ổn , ửng , ổ , ủy , ỏn ẻn , ong ỏng , im ỉm , âm ỉ , ấp
ủ , ảo ảnh , ăn ở , êm ả , oi ả , yên ả , óng ả , ẩn ý , an ủi , ỉ ôi , ẩm ướt
, ủ ê , uể oải , ít ỏi , ủn ỉn , oan uổng , ăng ẳng , ư ử , oẳn tù tì , ẻo lả ,
ủ rũ , yểu điệu , ỉu xìu , ảm đạm , uyển chuyển , quan ải , oản xôi , yểm trợ (
trừ : ễnh , ưỡn , ẵm , ỡm )
3 . TỪ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU LÀ M , N , NH , L , V
, D , NG THÌ DẤU NGÃ , CÁC CHỮ KHÁC DẤU HỎI .
Ghi nhớ
7 chữ này bằng câu “ Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã “
– M : Mỹ nhân , Mẫu giáo , Mã đáo , Mãn nguyện
, Mãng xà , Mãnh lực , Mẫn cán , Miễn nhiệm , Mão mũ
– N :
Não bộ , Nữ nhi , Noãn hoa , Nỗ lực , Nã ( truy nã )
– NH :
Nhẫn tâm , Nhãn tiền , Nhiễu loạn , Nhũ mẫu , Nhã nhạc , Nhã nhặn , Nhuyễn thể
, Nhĩ ( mộc nhĩ ) , Nhưỡng ( thổ nhưỡng)
– L :
Lão gia , Lễ nghi , Lĩnh hội , Lỗi lạc , Lữ khách , Lãng tử , Lưỡng tính , Lãnh
địa , Luỹ thành , Lãm nguyệt , Lẫm liệt
– V :
Vãn hồi , Viễn xứ , Vĩ đại , Võ sư , Vũ trang , Vĩnh hằng , Vững chãi
– D :
Diễm phúc , Dũng khí , Dưỡng dục , Dĩ nhiên , Dõng dạc , Diễu hành , Dã ngoại ,
Dã tâm , Diễn thuyết
– NG :
Nghĩa hiệp , Ngũ cốc , Ngữ hệ , Ngẫu nhiên , Nghiễm nhiên , Ngưỡng mộ , Ngã (
bản ngã )
4 . HỌ VÀ TRẠNG TỪ : DẤU NGÃ
– Họ
Nguyễn , Võ , Vũ , Đỗ , Doãn , Lữ , Lã , Mã , Liễu , Nhữ
– Cũng ,
vẫn , sẽ , mãi , đã , những , hỡi , hễ , lẽ ra , mỗi , nữa , dẫu …
5 . DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA .
Ví dụ :
NỔI – NỖI :
– Chỉ sự
trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi ( nổi trội , nổi bật , nổi danh , nổi
tiếng , nổi mụn , nổi gân , nổi điên , nổi giận , nổi xung , nổi hứng , nổi
sóng , nổi bọt , nổi dậy , chợ nổi , nông nổi , làm nổi , trôi nổi , hết nói
nổi , chịu hết nổi , gánh không nổi )
– Cái
nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã ( khổ nỗi , đến nỗi nào , làm gì nên nỗi ,
nỗi lòng , nỗi niềm , nỗi ước ao , nỗi nhục , nỗi oan , nỗi hận , nỗi nhớ )
NGHỈ –
NGHĨ :
– Liên
quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi ( nghỉ ngơi , nghỉ học , nghỉ
việc , nghỉ hè , nghỉ lễ , nghỉ mệt , nghỉ dưỡng , nghỉ chơi , nghỉ mát , nghỉ
thở , nghiêm nghỉ , nhà nghỉ , an nghỉ )
– Thể
hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã ( nghĩ ngợi , suy nghĩ , ngẫm nghĩ , nghĩ
cách , thầm nghĩ , nghĩ quẫn , nghĩ bậy , cạn nghĩ )
MẢNH –
MÃNH :
– Cái
nào gợi hình dáng thì dấu hỏi ( mảnh trăng , mảnh ruộng , mảnh vườn , mảnh đất
, mảnh xương , mảnh sành , mảnh vỡ , mảnh khảnh , mảnh mai , mảnh khăn , mảnh
áo , mảnh vá , mảnh tình , mỏng mảnh )
Thể hiện
tính chất thì dấu ngã ( dũng mãnh , mãnh liệt , ranh mãnh , ma mãnh , mãnh hổ ,
mãnh thú , mãnh lực ..)
KỶ – KỸ
:
– Gắn
với bản thân con người thì dấu hỏi ( kỷ vật , kỷ niệm , kỷ luật , kỷ lục , kỷ
yếu , ích kỷ , tự kỷ , vị kỷ , tri kỷ , thế kỷ , thập kỷ )
– Gắn
với kỹ thuật , trình độ thao tác thì dấu ngã ( Kỹ nghệ , kỹ năng , kỹ xảo , kỹ
thuật , kỹ sư , kỹ nữ , kỹ lưỡng , kỹ càng , kỹ tính , nghĩ kỹ , giấu kỹ ,
tuyệt kỹ )
CHÚ Ý :
Qui ước
cơ bản chứ không tuyệt đối , vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên
như :
HỎI +
NẶNG : – Hủ tục, hủ bại.
chữ
“nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như
” phân nửa”, “một nửa”, thì viết dấu hỏi.
Bài viết có thể hữu ích cho những ai thường
phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc,
bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với
dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là
những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi
xin cho thí dụ:
Ví dụ
như chữ “sản xuất” ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật
“bằng, trắc”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” hay “tài sản” thì nó lại không có
hợp với luật “huyền nặng”!
Lý do là
vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái
chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau.
Một khi
chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi
nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi.
Giống
như chữ “phản ứng” thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”,
nhưng “phản hồi” thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm
theo với dấu “huyền” !
Sưu Tầm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét