XIN CHÀO VÀ CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI BLOGSPOT.COM CỦA LUU VAN CHUONG

Thứ Bảy, 4 tháng 7, 2015

ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI GIA LAI

ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI GIA LAI
CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên, địa chỉ trụ sở chính:
1/ Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI GIA LAI
– Tên gọi tắt: Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai;
– Tên tiếng Anh: Gia Lai Irrigation Works Operating Limited Company;
– Tên tiếng Anh viết tắt: Gia Lai I. W. O. Ltd. Co;
2/ Trụ sở chính: Số 97A – Phạm Văn Đồng – Phường Thống Nhất – TP. Pleiku- Tỉnh Gia Lai.
– Điện thoại: 0593.824.227- 0593.821.816; Fax: 0593.824.227
3/ Tài khoản giao dịch:
+ 6201.000.000.0531 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển- Chi nhánh Gia Lai;
4/ Công ty được phép thành lập các Chi nhánh, Văn phòng đại diện trên địa bàn trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hình thức và tư cách pháp nhân:
1/ Hình thức của Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai là Công ty TNHH một thành viên được chuyển đổi từ công ty Nhà nước, do UBND tỉnh Gia Lai làm chủ sở hữu, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2/ Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; kế thừa các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của Công ty Khai thác công trình thủy lợi trước đây.
Điều 3. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh:
1/ Mục tiêu hoạt động của công ty:
1.1/ Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu.
1.2/ Tối đa hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3/ Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa ngành nghề, trong đó ngành nghề chính là dịch vụ cung ứng nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành nghề kinh doanh khác.
1.4/ Thực hiện tốt các hoạt động công ích và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2/ Ngành nghề kinh doanh
2.1/ Hoạt động công ích:
a) Vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác.
b) Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản.
c) Lập dự án và thực hiện hướng dẫn, phổ cập kỹ thuật, phương pháp sản xuất, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi; duy trì năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài.
2.2/ Hoạt động ngoài công ích:
a) Xây dựng, sửa chữa, hoàn chỉnh công trình thuỷ lợi.
b) Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công công trình thuỷ lợi.
c) Dịch vụ Du lịch thuộc các hồ chứa do công ty quản lý.
d) Dịch vụ bán vé vào công trình đầu mối thuỷ lợi Ayun hạ tham quan các hạng mục và cảnh quan thiên nhiên, nhân tạo.
e) Dịch vụ du thuyền đưa khách tham quan dã ngoại thắng cảnh lòng hồ và đáp ứng các nhu cầu gửi xe, nhiếp ảnh, câu cá, ăn uống của khách tham quan.
g) Nuôi trồng thuỷ sản.
h) Sản xuất, kinh doanh mua bán điện. Tham gia đầu tư vốn xây dựng thủy điện kênh Bắc Ayun Hạ công suất 1MGW là 26%, vốn điều lệ 1,7 tỷ đồng.
Điều 4. Thời hạn hoạt động:
1/ Thời hạn hoạt động của công ty: 50 năm, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2/ Việc chấm dứt hoặc gia hạn thời gian hoạt động của công ty do Chủ sở hữu quyết định.
Điều 5: Nguyên tắc tổ chức hoạt động:
1/ Người quyết định cao nhất của công ty là chủ sở hữu.
2/ Chủ tịch công ty là người trực tiếp giúp chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu được qui định tại Điều 11, Điều 12 của Điều lệ này.
3/ Người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh là giám đốc công ty.
Điều 6: Người đại diện theo pháp luật:
Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Theo phương án chuyển đổi được chủ sở hữu phê duyệt, người đại diện theo pháp luật của công ty được xác định là:
Họ và tên: TRƯƠNG VÂN
Sinh ngày 28 tháng 02 năm 1959
Dân tộc: Kinh; Quốc tịch: Việt Nam;
Chứng minh nhân dân số: 230505632; Ngày cấp: 22/5/2006; Nơi cấp: Công an tỉnh Gia Lai;
Điều 7. Tổ chức chính trị và tổ chức chính trị xã hội trong công ty:
1/ Tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng Sản Việt Nam;
2/ Các tổ chức Chính trị, tổ chức Chính trị- Xã hội trong Công ty hoạt động trong khuôn khổ Hiến Pháp, Pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức;
3/ Công ty có trách nhiệm tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động trong Công ty tham gia hoạt động trong các tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG II
VỐN VÀ CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 8. Vốn điều lệ:
1/ Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên được xác định: 1.265.082.998.761 đồng (tiền Việt Nam).
(Bằng chữ: Một ngàn, hai trăm sáu mươi lăm tỷ, không trăm tám mươi hai triệu, chín trăm chín mươi tám ngàn, bảy trăm sáu mươi mốt đồng).
2/ Vốn điều lệ của công ty được xác định trên cơ sở vốn chủ sở hữu thực có theo sổ kế toán tại doanh nghiệp sau khi đã được xử lý công nợ, tài sản… theo các qui định hiện hành.
Điều 9. Tăng, giảm vốn điều lệ:
1/ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2/ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
Điều 10. Tên, địa chỉ, trụ sở Chủ sở hữu công ty:
Tên chủ sở hữu công ty: Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
Trụ sở: Số 01- đường Hai Bà Trưng -thành phố Pleiku – tỉnh Gia Lai.
Điện thoại: 059. 3824.404 – 059.3824.827 Fax: 059.3824.711
Điều 11. Quyền của chủ sở hữu công ty:
Chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Điều 12. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty:
1/ Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
2/ Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
3/ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty:
1/ Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2/ Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
CHƯƠNG III
MÔ HÌNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 14. Cơ cấu tổ chức quản lý
1/ Công ty hoạt động theo mô hình chủ tịch công ty;
2/ Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm:
Chủ tịch công ty;
Giám đốc công ty;
Kiểm soát viên.
3/ Chủ sở hữu quyết định cho phép Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai được phép kiêm giữ chức vụ Giám đốc công ty.
Điều 15. Chủ tịch công ty
1/Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
2/Chủ tịch công ty có quyền và nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức xây dựng và quyết định chiến lược phát triển; kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty;
b) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty; các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty;
c) Quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của các công ty con để công ty mẹ nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực thuộc công ty mẹ; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của công ty mẹ ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định các phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá giá trị vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức, phương án tổ chức kinh doanh, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng và quyết định mức lương và lợi ích khác đối với Phó giám đốc hoặc Giám đốc lĩnh vực, Kế toán trưởng của công ty theo đề nghị của Giám đốc;
g) Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình;
h) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; phương án sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ;
i) Đề nghị chủ sở hữu công ty chấp thuận các vấn đề quan trọng của công ty quy định tại Điều lệ công ty;
k) Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty;
l) Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty;
m) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3/Quyết định của Chủ tịch công ty về các vấn đề sau đây phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận:
a) Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty; việc điều chỉnh, bổ sung ngành nghề kinh doanh chính của công ty;
b) Phê duyệt các dự án đầu tư; hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác trên mức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Các quyết định quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; góp vốn đầu tư vào công ty khác; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của công ty;
d) Quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Phê duyệt báo cáo quyết toán; phương án sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh;
e) Quyết định việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty;
g) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc;
4/ Chủ tịch công ty phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a/ Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b/ Có trình độ Đại học, năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ tịch công ty phải có kinh nghiệm ít nhất ba năm quản lý; điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
c/ Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d/ Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e/ Không là cán bộ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
5/ Trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc phải đảm bảo các điều kiện:
a) Được doanh nghiệp đề nghị kiêm nhiệm và có đơn đề nghị của người dự kiến kiêm nhiệm;
b) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải có sức khỏe và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cả hai chức danh này;
c) Phải quy định cụ thể và tách bạch trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch công ty và của Tổng giám đốc.
d) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải chịu trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc công ty.
Điều 16. Giám đốc công ty:
Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các quyết định của Đại diện Chủ sở hữu, Chủ tịch công ty phù hợp với Điều lệ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Giám đốc Công ty do Chủ tịch công ty bổ nhiệm. Trường hợp tuyển chọn, ký kết hợp đồng thuê Giám đốc, Đại diện chủ sở hữu uỷ quyền cho Chủ tịch công ty thực hiện, sau khi được sự chấp thuận cuả đại diện chủ sở hữu.
Nhiệm kỳ của Giám đốc là 5 năm. Giám đốc có thể được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng lại (nếu trường hợp thuê Giám đốc)
Điều 17. Quyền hạn, nhiệm vụ của Giám đốc:
Giám đốc công ty có quyền và nhiệm vụ sau:
1/ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
2/ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty.
3/ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Chủ tịch công ty quyết định theo Điều 15 của Điều lệ này. Quyết định mức lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
4/ Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ theo phân cấp của Chủ tịch công ty; đại diện ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế theo phân cấp và ủy quyền của Chủ tịch công ty.
5/ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty.
6/ Đề nghị Chủ tịch công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty và các chức danh khác thuộc thẩm quyền.
7/ Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ công ty.
8/ Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch công ty.
9/ Báo cáo Chủ tịch công ty về kết quả kinh doanh của công ty.
10/ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quyêt định của Chủ tịch công ty và Điều lệ công ty.
11/ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ tịch công ty, của Chủ sở hữu đối với việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Giám đốc:
1/ Giám đốc có nghĩa vụ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và pháp luật về điều hành hoạt động hàng ngày của công ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2/ Giám đốc có nghĩa vụ:
a/ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của công ty.
b/ Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được đem tài sản của công ty cho người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty trong thời gian đang thực hiện chức trách là Giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm sau khi thôi làm giám đốc, trừ trường hợp được Chủ tịch công ty chấp thuận.
c/ Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Giám đốc phải báo cáo Chủ tịch công ty, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả chủ nợ biết; Giám đốc không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động.
d/ Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm c khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.
đ/ Trường hợp Giám đốc vi phạm điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật và Điều lệ công ty.
e/ Trường hợp quản lý, điều hành công ty không đạt tiêu chuẩn và kết quả kinh doanh do chủ sở hữu giao hoặc theo thỏa thuận hợp đồng hoặc để công ty lỗ, mất vốn; quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ; không bảo đảm lương và chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; để xảy ra các quy phạm về quản lý vốn, tài sản, chế độ về kế toán, kiểm toán và chế độ khác do Nhà nước quy định thì sẽ không được thưởng và bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật.
g/ Trong các trường hợp sau đây thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả, Giám đốc bị hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng; không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của công ty; để công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản; để công ty lỗ trong hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư được Chủ sở hữu phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã được chủ sở hữu chấp nhận; đầu tư mới mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
h/ Các nghĩa vụ khác do pháp luật và Điều lệ công ty quy định.
Điều 19. Điều kiện tham gia quản lý doanh nghiệp khác của Chủ tịch công ty và Giám đốc:
1/ Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty chỉ được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần khác khi được chủ sở hữu công ty chấp thuận bằng văn bản.
2/ Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty chỉ được giữ các chức danh quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần khác khi được chủ sở hữu công ty giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành đó hoặc làm đại diện pháp lý của công ty đối với phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác khi được chủ sở hữu công ty cử.
3/ Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty không được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ tại cùng công ty. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch công ty không được giữ chức danh Giám đốc tại cùng công ty.
4/ Hợp đồng của công ty ký kết với Chủ tịch công ty, Giám đốc, với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của Chủ tịch công ty, Giám đốc phải được thông báo cho người bổ nhiệm Chủ tịch công ty; Giám đốc, người ký hợp đồng thuê Giám đốc phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu Chủ tịch công ty, Giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, Chủ tịch công ty, Giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho công ty và bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Điều 20. Các tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc:
1/ Thường trú tại Việt Nam.
2/ Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3/ Không phải là người có liên quan của Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch công ty;
4/ Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý công ty; có trình độ đại học; có chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của công ty; có ít nhất ba năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
5/ Có đủ sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý chấp hành pháp luật.
Điều 21. Kiểm soát viên:
1/ Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm từ một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2/ Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch Công ty và Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3/ Kiểm soát viên có quyền: Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Chủ tịch Công ty, Giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4/ Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không phải là người có liên quan của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
Điều 22. Bộ máy giúp việc:
1/ Phó Giám đốc Công ty.
– Giúp việc cho Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty có các Phó Giám đốc Công ty. Phó Giám đốc Công ty được phân công một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được phân công.
– Phó Giám đốc Công ty do Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty bổ nhiệm.
2/ Kế toán trưởng công ty.
– Kế toán trưởng giúp Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.
– Kế toán trưởng công ty do Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty bổ nhiệm.
3/ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành công việc của Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể:
3.1/ Phòng TC – HC:
Nhiệm vụ phòng TC – HC là giúp việc giám đốc quản lý tổ chức lao động tiền lương và hành chính, quản trị nhiệm vụ của phòng gồm:
+ Về tổ chức lao động tiền lương:
Quản lý bộ máy tổ chức và số lao động định biên được duyệt của toàn công ty, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý của Công ty đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và có hiệu quả kinh tế cao;
Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức (CBCNVC) và hồ sơ CBCNVC theo chế độ chính sách hiện hành;
Nghiên cứu xây dựng định mức lao động và tiền lương. Hàng năm phải lập kế hoạch lao động và đăng ký tiền lương với cơ quan có thẩm quyền xét duyệt;
Cùng các phòng liên quan nghiên cứu cải thiện điều kiện làm việc, công tác phòng hộ và an toàn lao động;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCNV và thực hiện theo kế hoạch đào tạo được duyệt.
+ Về hành chính quản trị công ty:
Quản lý và giải quyết công tác hành chính văn thư;
Tổ chức quản trị đời sống, bảo vệ công ty;
Tổ chức công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ của CBCNV trong Công ty;
Theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật và thanh tra của Công ty.
3.2/ Phòng QLN và Công trình thủy lợi:
Nhiệm vụ của phòng Quản lý nước và Công trình thủy lợi giúp giám đốc công ty về quản lý nước và bảo vệ công trình bao gồm:
+ Về quản lý nước:
Lập kế hoạch tưới tiêu, kế hoạch dùng điện từng vụ, cả năm, giúp giám đốc trình cấp trên xét duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý ( Các xí nghiệp thành viên) thực hiện kế hoạch được duyệt.
Lập quy trình vận hành hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét duyệt. Điều hành hệ thống công trình tưới tiêu theo quy trình được duyệt, theo dõi thực hiện và bổ sung quy trình;
Điều hành hệ thống tưới tiêu, điều hoà phân phối nước bằng điện thoại hặc bằng máy vi tính đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kịp thời vụ, phòng chống bão, lụt và đảm bảo an toàn công trình, hạn chế úng hạn và thiệt hại do thiên tai gây ra tới mức thấp nhất;
Hàng năm và từng vụ phải sơ tổng kết kết quả tưới tiêu phục vụ sản xuất và tưới tiêu khoa học, các biện pháp tưới tiêu có hiệu quả kinh tế;
Hướng dẫn và tổ chức quan trắc khí tượng thuỷ văn, chất lượng nước trong hệ thống. Bố trí hợp lý mạng lưới thông tin trong hệ thống, thu thập, bảo quản và lưu trữ tốt các tài liệu về quản lý nước;
Nghiên cứu cải tiến phương pháp quan trắc khí tượng thuỷ văn, đo đạc lượng nước, chất lượng nước, điều kiện hệ thống công trình bằng các công trình hiện đại, tiến tới tự động hoá việc điều khiển hệ thống công trình.
+ Về quản lý và bảo vệ công trình:
Căn cứ quy phạm quản lý, vận hành công trình của Bộ thuỷ lợi ( nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã ban hành, xây dựng các quy trình kỹ thuật vận hành công trình trong hệ thống trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và vận hành theo quy trình được duyệt;
Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý kiểm tra hàng ngày, kiểm tra định kỳ trước trong và sau lũ, theo dõi diễn biến công trình để có biện pháp sử lý kịp thời hoặc đưa vào kế hoạch sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn;
Cùng các phòng tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng chống bão lụt chống thiên tai;
Trực tiếp chỉ đạo xử lý sự cố công trình, máy móc thiết bị;
Nghiên cứu cải tiến các biện pháp quản lý, vận hành chống xuống cấp công trình, từng bước điện khí hoá, tự động hoá vận hành công trình, máy móc thiết bị;
Giám sát thi công sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi;
Giúp giám đốc Công ty thực hiện công tác bảo vệ công trình: Tổ chức mạng lưới bảo vệ công trình đầu mối đến các công trình quan trọng trong hệ thống; phát hiện các hiện tượng qui định bảo vệ công trình, tổ chức thanh tra các hiện tượng vi phạm, báo cáo với cấp trên và ngành thanh tra xử lý kịp thời; Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ cho các bộ phận bảo vệ công trình;
3.3/ Phòng Tài vụ:
Nhiệm vụ phòng Tài vụ là giúp giám đốc thực hiện công tác tài vụ công ty. Nhiệm vụ của phòng gồm:
Lập kế hoạch tài chính của Công ty;
Tổ chức chỉ đạo mạng lưới kế toán của Công ty, hướng dẫn các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chế độ kế toán và chính sách tài chính của Nhà nước;
Giúp giám đốc công ty quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm bảo toàn số vốn được giao;
Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi sản xuất của công ty, kịp thời nắm bắt tình hình thị trường để chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao, chi phí tiết kiệm, đúng chế độ chính sách của nhà nước;
Nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý kinh tế, tăng cường quan hệ với các ngành hữu quan với các hộ dùng nước để tháo gỡ những ách tắc trong công tác thu thuỷ lợi phí ngoài hạn điền và sử dụng kinh phí sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Xây dựng các mức chi phí trình cấp có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện theo mức được duyệt.
3.4/ Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật:
Nhiệm vụ của Phòng kỹ thuật – dự án giúp giám đốc công ty thực hiện công tác kế hoạch, vật tư, thống kê và kỹ thuật của công ty. Nhiệm vụ của phòng gồm:
+ Về kỹ thuật:
Theo dõi xây dựng bổ sung quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi;
Khảo sát địa hình, địa chất (trường hợp không đủ khả năng khảo sát được phối hợp với các phòng ban hoặc thuê ngoài);
Thiết kế sửa chữa thường xuyên công trình, máy móc thiết bị và thiết kế sửa chữa lớn các công trình phù hợp với khả năng kỹ thuật của công ty;
Theo dõi công tác khoa học kỹ thuật của công ty;
Giúp giám đốc công ty xét duyệt đồ án, kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới của các Xí nghiệp thành viên…,
Chủ trì các hội thảo về khoa học Kỹ thuật thủy lợi, tổ chức tập huấn nâng cao tay nghề cho CBCNV trong Công ty.
+ Về kế hoạch, vật tư:
Tổng hợp kế hoạch của các đơn vị trực tiếp quản lý, xây dựng kế hoạch vụ, cả năm và kế hoạch dài hạn trình cấp trên xét duyệt;
Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp quản ký thực hiện kế hoạch được duyệt và xét hoàn thành kế hoạch của các đơn vị;
Cùng các phòng có liên quan tổ chức tốt việc cung ứng vật tư, thiết bị đáp ứng yêu cầu vận hành tu sửa, bảo dưỡng;
Tham gia xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, mức sử dụng vật tư và tổ chức giao khoán cho các đơn vị trực tiếp quản lý thực hiện;
+ Về thống kê:
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo của công ty.
Quan hệ chặt chẽ với ngành an ninh, với các tổ chức an ninh địa phương để tiếp nhận sự chỉ đạo về nghiệp vụ, tổ chức mạng lưới an ninh nhân dân bảo vệ công trình thuỷ lợi. Tại các công trình quan trọng có lực lượng công an bảo vệ, phải phối hợp tổ chức tuần tra canh gác chặt chẽ theo sự phân công trách nhiệm bảo vệ từng công trình của Giám đốc công ty
3.5/ Phòng quản lý dự án đầu tư:
Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi được giao dự án đầu tư và xây dựng thì được thành lập phòng quản lý dự án đầu tư và xây dựng theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý. Thực hiện dự án theo quy định hiện hành tại Điều lệ XDCB của Chính phủ. ( Phòng quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư, chính vì vậy khi không còn dự án thì phòng tự giải thể).
4/ Các đơn vị trực thuộc.
4.1/ Các Xí nghiệp trực thuộc Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có khuôn dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc, chịu sự quản lý toàn diện của Công ty trên các lĩnh vực công tác chuyên môn, công tác tổ chức, quản lí kinh tế tài chính và những vấn đề khác của Xí nghiệp.
4.2/ Tùy theo điều kiện cụ thể của từng Xí nghiệp, Công ty ủy quyền hoặc phân cấp một số lãnh vực công việc phù hợp với chức năng, năng lực để chủ động hoàn thành nhiệm vụ giao.
4.3/ Chức năng, nhiệm vụ của các Xí nghiệp thành viên:
– Xí nghiệp KTCTTL thành viên được tổ chức như mô hình Công ty nhưng trực thuộc công ty, có nhiệm vụ thực hiện 3 nội dung quản lý: quản lý nước, quản lý công trình và quản lý kinh tế và có nhiệm vụ như Trạm Thuỷ nông; Xí nghiệp phải hạch toán phụ thuộc công ty, do giám đốc Công ty căn cứ tình hình thực tế quyết định phương thức hạch toán từng phần hoặc toàn phần và trích nộp lợi nhuận.
– Xí nghiệp KTCTTL thành viên trong địa bàn Huyện phải phục vụ theo yêu cầu chỉ đạo sản xuất của huyện.
Giám đốc Xí nghiệp thành viên được Giám đốc công ty ủy quyền, ký hợp đồng kinh tế tưới tiêu với hộ dùng nước và hợp đồng sửa chữa, thiết kế công trình với các đơn vị kinh tế khác.
Nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích theo qui định trong giấy phép kinh doanh được duyệt.
– Trạm quản lý Công trình đầu mối (Trực thuộc các Xí nghiệp thành viên):
Tuỳ theo khu công trình đầu mối tưới tiêu lớn hay nhỏ, mức độ phức tạp của công trình mà tổ chức thành Trạm hoặc Cụm thuỷ nông quản lý công trình đầu mối.
Trạm hoặc Cụm thuỷ nông đầu mối có nhiệm vụ:
Vận hành công trình ( cống, đập, kè, điều tiết tưới, tiêu, xả cát, xả lũ… ) theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật và theo lệnh điều hành của Giám đốc công ty;
Kiểm tra công trình hàng ngày và định kỳ trước, trong và sau lũ. Phát hiện những hiện tượng sâm hại, hang động vật, tổ mối làm hư hỏng và diễn biến công trình, đề xuất biện pháp xử lý hoặc đưa vào kế hoạch sửa chữa;
Quan trắc mực nước, xê dịch, lún, thẩm lậu, bồi lắng, hố xói, độ ăn mòn công trình, thiết bị và độ nhiễm mặn;
Bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ;
Xử lý, hót dọn những hư hại do mưa lũ hoặc do sinh vật gây ra như đất xô, sạt lở, tụt mái đá, mái bê tông, hang động vật, tổ mối, cắt cỏ, vớt rong rác khai thông dòng chảy, xử lý sự cố theo quy trình kỹ thuật và theo phương án chỉ đạo của Giám đốc công ty;
Phòng chống bão lụt bảo vệ công trình theo kế hoạch và các phương án chỉ đạo của Giám đốc Công ty;
Thu thuỷ lợi phí, giao thông vận tải thuỷ, phát điện nuôi cá;
Tổng kết rút kinh nghiệm công tác quản lý vận hành công trình đầu mối; nghiên cứu cải tiến chế độ vận hành, cải tiến kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị và chống bão lụt.
– Trạm thủy nông kênh mương ( Trực thuộc các Xí nghiệp thành viên):
Trạm thuỷ nông là đơn vị trực tiếp phục vụ sản xuất (như một phân xưởng) của Công ty KTCTTL chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp về mọi mặt của Giám đốc Công ty đồng thời phải phục vụ tưới tiêu theo lịch sản xuất nông nghiệp huyện.
Lập kế hoạch dùng nước và thủ tục hợp đồng dùng nước giúp giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước; điều hoà phân phối nước cho các cụm thuỷ nông theo kế hoạch dùng nước đã được Công ty giao. Vận hành, bảo vệ các công trình máy móc thiết bị theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật;
Chỉ đạo các Cụm bảo dưỡng công trình máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ, giám sát thi công sửa chữa công trình, máy móc thiết bị;
Nghiệm thu tưới tiêu, thanh lý hợp đồng dùng nước, tổng hợp kết quả tưới tiêu thông qua UBND huyện chỉ đạo việc thu, trả thuỷ lợi phí và tổ chức thu thuỷ lợi phí;
Hướng dẫn các hộ dùng nước sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu khoa học và vận hành, điều hoà phân phối nước, sửa chữa công trình trong nội đồng;
Phòng chống bão lụt, chống thiên tai;
Trạm được giao khoán thu thuỷ lợi phí và khoán chi phí tiền lương, sửa chữa thường xuyên… và thực hiện hạch toán từng phần.
4.5/ Đội kinh doanh tổng hợp là đơn vị trực thuộc Công ty về những công việc hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích, thực hiện luôn có lãi mà không ảnh hưởng chức năng chính. Tùy theo điều kiện công việc cụ thể mà công ty nhận được từ việc đấu thầu, hoặc khai thác tổng hợp của công trình, Công ty ủy quyền hoặc phân cấp một số lĩnh vực công việc phù hợp với chức năng, năng lực để chủ động hoàn thành nhiệm vụ giao. (Khi có doanh thu; có lãi thì Xí nghiệp tồn tại, khi hết doanh thu thì xí nghiệp tự giải thể).
Điều 23. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và kiểm soát viên:
1/ Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2/ Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của Chủ tịch Công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3/ Người quản lý công ty, Kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng hưởng lương theo chế độ năm. Kiểm soát viên không chuyên trách hưởng thù lao theo công việc, thời gian làm việc. Người quản lý công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng hưởng chế độ thưởng theo nhiệm kỳ.
4/ Chế độ chi trả tiền lương, tiền thưởng như sau:
a. Hàng tháng, người quản lý công ty, Kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng được tạm ứng 70% của số tiền lương tạm tính cho tháng đó; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả vào cuối năm. Hàng năm người quản lý công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng được tạm ứng 70% tổng số tiền thưởng của năm; 30% số còn lại chỉ được quyết toán và chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
b. Số 30% tiền lương và tiền thưởng còn lại được chi trả cho các đối tượng tương ứng nêu trên căn cứ vào qui chế quản lý tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và qui chế giám sát, đánh giá đối với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp kết quả xếp loại doanh nghiệp và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng không đáp ứng yêu cầu theo qui định tại quy chế quản lý tài chính và qui chế giám sát, đánh giá, thì người quản lý công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng không đáp ứng yêu cầu sẽ không được quyết toán 30% số tiền lương năm (đối với các đối tượng hưởng lương) và không được hưởng 30% số tiền thưởng còn lại của nhiệm kỳ.
5/ Trường hợp Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty thì chỉ được nhận lương của một chức danh.
CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ, GIÁM SÁT CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI CÔNG TY
Điều 24. Nội dung quản lý, giám sát của chủ sở hữu đối với công ty
1. Về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động:
a) Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính của công ty;
b) Danh mục đầu tư, việc đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh chính, ngành nghề không liên quan tới ngành nghề kinh doanh chính; những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao;
c) Nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích;
d) Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao.
2. Về vốn và tài chính:
a) Việc bảo toàn và phát triển vốn của công ty;
b) Tình hình đầu tư, nợ và khả năng thanh toán nợ của công ty;
c) Kết quả hoạt động tài chính, hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước;
d) Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty; tốc độ tăng tiền lương bình quân so với tốc độ tăng năng suất lao động của công ty;
đ) Tăng hoặc chuyển nhượng một phần vốn điều lệ công ty.
3. Về tổ chức và cán bộ:
a) Việc tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty; chuyển đổi hình thức pháp lý của công ty; sửa đổi điều lệ công ty; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của công ty;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mục tiêu, nhiệm vụ hoặc hợp đồng quản lý công ty, chế độ lương, thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chế độ lương, thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Tổng giám đốc công ty.
4. Việc chấp hành các quyết định của chủ sở hữu và Điều lệ công ty.
5. Những nội dung khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo của Chủ tịch công ty và trách nhiệm của chủ sở hữu trong giải quyết kiến nghị của Chủ tịch công ty
1. Chế độ thông tin, báo cáo của Chủ tịch công ty với chủ sở hữu:
a) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc quý, năm, Chủ tịch công ty phải gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của quý, nămvà dự kiến phương hướng thực hiện trong kỳ tới của công ty;
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Chủ tịch công ty phải gửi báo cáo bằng văn bản về quyết định của Chủ tịch công ty về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; về thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc; các vấn đề phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận theo quy định hiện hành.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch công ty và các kiến nghị phê duyệt của Chủ tịch công ty, Chủ sở hữu phải quyết định bằng văn bản phê duyệt hoặc trả lời công ty.
CHƯƠNG V
SỬ DỤNG LỢI NHUẬN – LỖ – TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 26: Sử dụng lợi nhuận
1. Chủ sở hữu được phép sử dụng lợi nhuận khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật và sau khi chia lợi nhuận công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn trả.
2. Lợi nhuận được sử dụng phải lấy từ lợi nhuận sau thuế hoặc các khoản thu nhập có thể phân phối khác của công ty sau khi đã trích lập các quỹ, bù các khoản lỗ của năm trước ( nếu có), tùy thuộc vào quyết định của chủ sở hữu.
Điều 27. Xử lý lỗ
Trường hợp công ty bị thua lỗ do nguyên nhân khách quan thì được giải quyết như sau:
Trích quỹ dự phòng để bù lỗ.
Chuyển lỗ sang năm sau với số thời gian theo quy định hiện hành.
Do chủ sở hữu quyết định sau khi thực hiện các biện pháp khôi phục hoạt động công ty.
Điều 28. Trích lập các quỹ
Các quỹ được phép trích lập của công ty gồm:
Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh của công ty. Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của chủ sở hữu.
Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty.
Việc trích lập các quỹ và xây dựng quy chế sử dụng các quỹ do chủ sở hữu quyết định theo các quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN – LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 29. Năm tài chính, báo cáo tài chính, kiểm toán:
1. Năm tài chính công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Năm đầu sau khi chuyển thành công ty TNHH 01 thành viên thì năm tài chính bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty phải gửi báo cáo tài chính năm đã được chủ sở hữu thông qua đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nếu có yêu cầu của chủ sở hữ hoặc cơ quan liên quan thì báo cáo năm tài chính phải được kiểm toán bởi một đơn vị kiểm toán độc lập.
Điều 30.Chế độ kế toán, lưu trữ hồ sơ:
1. Chế độ kế toán công ty tuân theo quy định hiện hành của Pháp luật về kế toán thống kê và phù hợp với chuẩn mực thông lệ quốc tế.
2. Chế độ lưu trữ hồ sơ, thông tin, tài liệu của công ty tuân theo quy định của luật doanh nghiệp và Điều lệ này.
CHƯƠNG VII
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, THANH LÝ,
TỐ TỤNG, TRANH CHẤP VÀ PHÁ SẢN
Điều 31. Thành lập:
1. Công ty được thành lập sau khi được Chủ sở hữu phê duyệt phương án chuyển đổi, phê duyệt Bản điều lệ này và được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Mọi phí tổn liên hệ đến việc thành lập Công ty đều được ghi vào mục chi phí của Công ty và được tính vào chi phí của năm tài chính đầu tiên.
Điều 32. Tổ chức lại:
1. Việc tổ chức lại, tách nhập, giải thể Công ty do Chủ tịch công ty trình Chủ sở hữu xem xét, quyết định và thực hiện đúng quy định của Pháp luật về trình tự thủ tục tổ chức lại, tách nhập, giải thể chuyển đổi Công ty
2. Việc tổ chức lại, tách nhập, giải thể và thành lập mới các đơn vị trực thuộc do Chủ tịch công ty xem xét quyết định và báo cáo Chủ sở hữu công ty.
Điều 33. Các trường hợp và điều kiện giải thể, phá sản doanh nghiệp .
1. Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
a/ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà chủ sở hữu không có quyết định gia hạn.
b/ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c/ Theo quyết định của Chủ sở hữu công ty;
2/ Công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành;
3/ Thủ tục giải thể: Thực hiện theo điều 158 của Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật hiện hành;
4/ Phá sản doanh nghiệp: Được thực hiện theo quy định của Pháp luật về phá sản.
Điều 34. Thủ tục thanh lý tài sản của Công ty khi thực hiện giải thể:
1. Chủ sở hữu Công ty thông qua quyết định giải thể Công ty.
2. Chủ sở hữu Công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản Doanh nghiệp;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong Công ty. Quyết định này phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính của Công ty.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; Số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; Cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu công ty.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết nợ của Công ty, Chủ tịch Công ty phải gửi hồ sơ giải thể Công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ:
1. Điều lệ này có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của chủ sở hữu Công ty.
2. Những nội dung có liên quan đến hoạt động của Công ty nhưng không nêu trong bản điều lệ này được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong trường hợp có sự thay đổi của pháp luật, dẫn đến có những nội dung của Điều lệ không còn phù hợp với pháp luật, thì được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ tịch Công ty kịp thời trình đại diện Chủ sở hữu xem xét đề nghị quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 36. Hiệu lực thi hành:
– Bản điều lệ này gồm 08 Chương 36 Điều, được chủ sở hữu công ty phê chuẩn, ký tên và đóng dấu, có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Các bản sao hoặc trích lục Điều lệ công ty phải được Chủ tịch công ty hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty ký và đóng dấu công ty mới có giá trị pháp lý.
                              Pleiku, ngày 20 tháng 7 năm 2010
PHÊ DUYỆT CỦA CHỦ SỞ HỮU   ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY
       Phó chủ tịch                              Giám đốc
           (Đã ký)                                    (Đã ký)
   Phùng Ngọc Mỹ                        Trương Vân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét