QUỐC HỘI
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật số:
58/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2014
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật bảo hiểm xã hội.
Luật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội;
quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ
chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã
hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng
lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định
của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn
từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công
an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy
định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều
hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công
dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều
này sau đây gọi chung là người lao động.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo
hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải
tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo
hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc
lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người
sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu
đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường
hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian
đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của
người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người
tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình.
7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo
hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí
trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người
lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân,
được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức
đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo
hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên
cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ
hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không
tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống
nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập
theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ
dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm xã hội.
1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo
toàn, tăng trưởng quỹ.
4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao
động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong
quản lý bảo hiểm xã hội.
1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật,
chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm
xã hội.
4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo,
tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.
5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân
đối quỹ bảo hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
7. Hợp tác quốc
tế về bảo hiểm xã hội.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về
thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối
quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa
phương theo phân cấp của Chính phủ.
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ
và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo hiểm xã hội.
2. Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo
hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn
bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Luật này.
7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong
trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của
người lao động.
8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm
xã hội.
9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.
10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
về bảo hiểm xã hội.
11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.
1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã
hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội.
3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử
dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm
y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức
công đoàn có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm
xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao
động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.
2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội cho người lao động;
b) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội,
tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có các
quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có các
trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động;
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp
luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình
hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội.
2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm
toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính
phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất.
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu
không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ,
kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức
dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động
mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau
đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động
mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền
cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động
cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng
lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo
hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật.
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã
hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật.
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm
xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86
và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp
bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo
hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định
của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về
việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định
tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản
theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản
lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp
giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết
định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
5. Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về
lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động
trên địa bàn.
6. Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của người
sử dụng lao động; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để
tính thuế của người sử dụng lao động.
7. Kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;
thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây
dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
9. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản
lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc
tử tuất.
5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội
cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng,
quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động,
người sử dụng lao động hoặc tổ chức công
đoàn yêu cầu.
7. Hằng năm, cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm
xã hội của người lao động để người sử dụng lao động niêm yết công khai.
8. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham
gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
11. Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
12. Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
13. Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo
hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo cáo Bộ Tài chính về
tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế.
Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm
vi địa phương quản lý.
14. Công khai trên phương tiện truyền thông về người
sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
15. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao
động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe,
do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính
phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một
năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc
không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng
30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15
năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15
năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ
30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau
như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm
a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức
thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao
động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều
trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một
năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc
nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới
07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm
xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con
ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định
tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính
theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc.
Trường hợp
người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng
bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở
lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến
dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng
mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong
một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm
sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị
sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người
sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc
bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với
người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau
thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với
các trường hợp khác.
3. Mức hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực
hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ
sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39
của Luật này.
1. Trong thời gian
mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày;
trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc
thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định
tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc
phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần
tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần
tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường
hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi
con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh
tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ
sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật,
sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp
vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi
con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật
thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định
tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh
con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02
tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu
con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ
ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều
này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của
pháp luật về lao động.
4. Trường hợp
chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội
mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian
còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia
bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều
31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này
thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp
chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro
sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các
khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi
khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế
độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ
nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong
trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ
thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản
cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai
sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ
tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ.
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm
xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định
tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người
lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa
được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện
pháp triệt sản.
2. Thời gian
hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi
con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ
cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh
con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp
sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần
bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định
tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản
được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động
đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định
tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức
bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của
Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp
có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại
Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp
theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội,
người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định
tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04
tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản
cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật
này.
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai
sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10
ngày.
Thời gian nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời
gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định
tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao
động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường
hợp đơn vị sử dụng lao động chưa
thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần
từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải
phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương
cơ sở.
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều
2 của Luật này.
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi
thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm
việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp
lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị
tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y
tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường
hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh
quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn
định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều
trị ổn định.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05
lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức
lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này,
còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ
một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo
hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng
30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức
lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này,
hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các Điều
46, 47 và 50 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra
viện.
2. Trường hợp
thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy
giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết
luận của Hội đồng giám định y khoa.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật,
bệnh tật.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh
tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật này, hằng tháng còn
được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng
trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật
do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi
thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe
từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia
đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở
tập trung.
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d,
g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng
lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi
đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc
khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được
hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật
sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định
khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi
đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành
hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.
3. Lao động nữ là người
hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương
hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d,
g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện
hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ
đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho
đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và
có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản
1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên,
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp
hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ
điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm
mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng
tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi
là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại
điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ
điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm
2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06
tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do
nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều
kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm
đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như
sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến
dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên
cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân
sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
1. Người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo
hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật
này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do
người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương
hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản
1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời
điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi
trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc
theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm
đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm
HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và
điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không
đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo
số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ
một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để
hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo
hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05
năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối
trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm
2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm
2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời
gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được
tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ
tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở
tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã
hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều
chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ
tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động
quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá
tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của
pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được
hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết
định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định
giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải
nêu rõ lý do.
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp
một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu
đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02
tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp
một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
1. Những người sau đây khi chết thì
người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản
1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở
lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian
điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều
này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy
định tại khoản 2 Điều này.
1. Những người quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết
thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm
trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định
tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18
tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh
khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng
từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ
đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi
đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động
từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b,
c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng
nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm
khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày
người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề
nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc
sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có
nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp
nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật
này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân
nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường
hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Những người
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường
hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng
tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp
tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3
của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thừa kế.
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo
hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62
của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng
lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03
tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp
tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 66 của Luật này chết.
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với
người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở,
trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của
Luật này.
1. Người lao động hưởng lương hưu khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ
20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ
điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng
với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với
nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng
tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được
tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều
79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi
là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại
điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo
quy định tại Điều 57 của Luật này.
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài
lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo
hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với
tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng
0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
1. Thời điểm hưởng lương
hưu của các đối tượng quy định tại Điều 72 của Luật này được tính từ tháng liền
kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết Điều này.
1. Người lao động quy
định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không
tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang
bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ
gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những
bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo
số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp
thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng
số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng
được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm
số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là
thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước
ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 của
Luật này.
1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của
Luật này.
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ
thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm
căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng
lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại
tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều
này chết.
3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị
Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản
2 Điều này.
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương
hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của
người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng
1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều
79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm
2014 trở đi.
Trường hợp
người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp
tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối
thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã
hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của
người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu
chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang
hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu
thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương
hưu.
1. Người sử dụng lao động đóng theo quy định tại Điều
86 của Luật này.
2. Người lao động đóng theo quy định tại Điều 85 và Điều 87 của Luật này.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
1. Quỹ ốm đau và thai sản.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất.
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại Chương III và
Chương IV của Luật này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương
hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc
nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Điều 90 của Luật này.
4. Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao
động đối với trường hợp không do người sử
dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết
quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định
tại Điều 91 và Điều 92 của Luật này.
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương
tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của
Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều
2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng
22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động
chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06
tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho
cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức
sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc
ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền
lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội
tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng
lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với
hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
5. Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm,
theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo
quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03
tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để
tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12
tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời
gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được
đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức
đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có
tháng lẻ được tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
1. Người sử dụng
lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như
sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức
lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của
Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
h) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức
lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm
xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức
đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng
một lần.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này.
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của
Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn
để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo
của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội,
khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng
hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức
đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần
cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức
đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được
quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó
khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử
dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a
khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội
và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm
đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao
động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm
giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3
Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường
hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền
lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm
và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của
Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao
động.
3. Trường hợp
tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức
lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ
sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy
đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người
sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được sử dụng để
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
b) Cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại hóa hệ
thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã
hội;
c) Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động
bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại khoản 1 Điều này, hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư
từ quỹ.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều
này.
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm
an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
1. Mua trái phiếu Chính phủ.
2. Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Cho ngân sách nhà nước vay.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có
chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định
của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội được tổ chức ở
cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã
hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức khác
có liên quan.
3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm.
4. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ làm việc,
trách nhiệm và kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
1. Thông qua chiến lược phát triển ngành bảo hiểm
xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo
hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây
dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống
tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về
các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tình hình quản
lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước
khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
5. Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức chi phí quản lý bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trình cơ quan có thẩm quyền.
6. Hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết quả hoạt động.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng
Chính phủ giao.
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động
để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế
bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tham gia và
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử.
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu
bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng
lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp
hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người
lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp
sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật
này.
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản
với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
b) Sổ bảo hiểm xã hội;
c) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội
lần đầu như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật
này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã
hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo
hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:
a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối
với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;
b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
lần đầu;
c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối
với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường
hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không
quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối
với trường hợp điều chỉnh thông tin tham
gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại
sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này.
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người
lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị
ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao
động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này
được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các
mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng
sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp
con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ
chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để
chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của
người mẹ trong trường hợp con chết sau
khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo,
hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện
pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với
trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường
hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới
06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh
con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy
xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp
sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản do người sử dụng lao động lập.
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ
sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của
Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm
sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
từ người lao động, người sử dụng lao động
có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho
cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết
và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo
hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức
chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp
cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động
đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách
và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định
là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản
khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại,
trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động
có bản trích sao.
3. Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải
có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe
chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ
theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động;
trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền
do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm
chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc
văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng
chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55
của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
đối với trường hợp người lao động quy định
tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu
trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của
người lao động.
3. Đối với
người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng
thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp
có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập
quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn
từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản
5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người
lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người
lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người
lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy
định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao
động; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang
đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản
sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các
thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện
hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định
là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản
khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại
khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp
chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng
hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết
định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các
thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết
thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động
đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân
nhân của người lao động. Trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng.
2. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
trở về nước định cư hợp pháp đối với người
xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp.
3. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp
Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
1. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 113 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm
xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản
1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp
nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định,
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu
trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của mình theo quy định của
pháp luật.
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết
định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định,
hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện
tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản
lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại
được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
1. Thẩm quyền
của cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều 46 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao cho cấp phó thực hiện xử lý vi phạm
hành chính.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và các quy định khác có
liên quan về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật xử lý
vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của
Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc
phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật,
còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội
bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu
không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có
trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền
chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với
người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu lực.
2. Người đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng
01 năm 1994, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ
xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp hiện
đang hưởng trợ cấp hằng tháng và người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi
phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
3. Người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ
cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần; người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp
khu vực thì được tiếp tục hưởng.
4. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với hai
chế độ hưu trí và tử tuất; người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày Luật này có hiệu
lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Luật này.
6. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực
nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được
giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên
thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc tính thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực
hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân, quân nhân, và công an nhân dân.
7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản
kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01
tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11.
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng
lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét