ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 602/QĐ-UBND Pleiku, ngày 21 tháng 09 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển thủy sản
tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BTS ngày 12/4/2006 của Bộ Thủy sản về hướng dẫn thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 519/TTr-KHĐT ngày 03/8/2009.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung như sau:
I. TÊN QUY HOẠCH: Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Khai thác hợp lý các loại hình mặt nước đưa vào phát triển khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên cơ sở tập trung đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội; phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần nâng cao thu nhập và xóa đói, giảm nghèo cho người dân;
- Lấy thị trường làm động lực và nhu cầu thị trường là cơ sở để định hướng các đối tượng và công nghệ nuôi, thả.
- Phát huy nội lực thu hút mọi thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại hình hợp tác kinh tế, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ bên ngoài;
- Phát triển hình thức đa canh, kết hợp canh tác nông nghiệp với thủy sản một cách hợp lý, vừa đa dạng hóa các đối tượng nuôi, làm tăng hiệu quả sử dụng mặt nước và an toàn cho chuyển đổi canh tác đối với nông dân nghèo.
- Chủ động đưa lĩnh vực thủy sản của tỉnh hòa nhập với sự phát triển của cả nước trong xu thế hội nhập và thương mại toàn cầu.
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu:
Phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả cao nhất tiềm năng diện tích mặt nước để nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác và tạo ra một ngành sản xuất hàng hóa, cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng và phấn đấu hướng tới xuất khẩu; góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân và bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sinh.
2. Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
- Diện tích phát triển thủy sản đến năm 2015 đạt 15.870ha, đến năm 2020 đạt 24.340ha; tốc độ tăng bình quân 2009-2020 là 16,22%/năm;
- Sản lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 4.295 tấn, đến năm 2020 đạt 9.051 tấn; tốc độ tăng bình quân 2007-2020 là 24,53% (trong đó sản lượng thủy sản nuôi đến 2015 đạt 3.500 tấn, năm 32020 đạt 8.000 tấn)
- Số lao động làm việc trong ngành sản xuất thủy sản đến năm 2010 là 5.000 người, năm 2020 là 9.000 người.
IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản:
1.1. Đối tượng nuôi
Bên cạnh các loại cá truyền thống, phát triển các đối tượng nuôi mới như: cá tra, rô phi đơn tính, cá lóc, cá chim trắng, cá trê lai, tôm càng xanh, ba ba, ếch, cá sấu...và từng bước tiến tới nuôi trồng các loại thủy đặc sản như cá thác lác, anh vũ, lăng, chình...Đối với mỗi loại hình mặt nước khác nhau có cơ cấu đàn giống thả nuôi khác nhau.
2.2. Diện tích, sản lượng nuôi trồng
- Đến năm 2015 nuôi trồng 2.180 ha, trong đó nuôi thâm canh chiếm 10%; nuôi bán thâm canh chiếm 20%; nuôi quảng canh cải tiến chiếm 70%. Sản lượng đạt 3.500 tấn; năng suất đạt 1,6 tấn/ha.
- Đến năm 2020 nuôi trồng 3.580 ha, trong đó nuôi thâm canh chiếm khoảng 13%, nuôi bán thâm canh chiếm khoảng 25%; nuôi quảng canh cải tiến chiếm khoảng 62%. Sản lượng đạt 8.000 tấn, năng suất đạt 2,2 tấn/ha.
Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản theo các loại hình nuôi trồng đến năm 2015 và 2020 cụ thể như sau:
Các loại hình nuôi trồng thủy sản
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
||
Diện tích (ha) |
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
|
I. Tổng số |
2.180
|
3.500
|
3.580
|
8.000
|
1.Nuôi thủy sản ở ao hồ nhỏ |
1.510
|
2.441
|
1.820
|
4.526
|
Thâm canh |
140
|
560
|
310
|
1.395
|
Bán thâm canh |
296
|
592
|
590
|
1.425
|
Quảng canh cải tiến |
1.074
|
1.289
|
920
|
1.656
|
2. Nuôi thủy sản ở ruộng trũng |
510
|
895
|
900
|
2.510
|
Thâm canh |
50
|
200
|
160
|
720
|
Bán thâm canh |
110
|
275
|
310
|
930
|
Quảng canh cải tiến |
350
|
420
|
430
|
860
|
3. Nuôi thủy sản ở vùng bán ngập |
160
|
128
|
860
|
860
|
Quảng canh cải tiến |
160
|
128
|
860
|
860
|
II. Nuôi cá lồng |
100
(lồng)
|
40
|
200
(lông)
|
100
|
(Cụ thể ao, hồ nuôi, diện tích nuôi trồng thủy sản từng huyện, thị xã, thành phố có báo cáo Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo)
2. Quy hoạch khai thác thủy sản trên các loại hình mặt nước lớn:
-Khai thác thủy sản chủ yếu là ở hồ chứa và hồ tự nhiên, sông Ba, sông Ayun, sông Sê San, sống Sêrêpôk. Trong những năm đến tiếp tục thả giống ra các diện tích mặt nước lớn để phát triển nguồn lợi, dự kiến đến năm 2015 diện tích khai thác là 13.690ha, sản lượng đạt 795 tấn; đến năm 2020 diện tích khai thác là 20.760 ha, sản lượng đạt 1.051 tấn.
- Nhu cầu đầu tư thêm tàu thuyền máy có công suất từ 12-35CV đến năm 2015 là 70 chiếc và đến 2020 là 100 chiếc.
3. Nhu cầu lao động sản xuất thủy sản:
Lao động trong sản xuất thủy sản đến năm 2015 là 5.000 lao động, đến năm 2020 là 9.000 lao động, trong đó lao động nuôi trồng thủy sản đến năm 2015 là 4.650 lao động, đến năm 2020 là 8.500 lao động. Lao động khai thác thủy sản đến năm 2015 là 350 lao động, đến năm 2020 là 500 lao động. Để đáp ứng lao động có trình độ kỹ thuật cho sản xuất thủy sản, đặc biệt là trong nuôi trồng thủy sản, trong những năm tới cần mở các lớp tập huấn, đào tạo bằng nhiều hình thức khác nhau để nâng cao kiến thức về thủy sản cho người nuôi.
4. Nhu cầu giống:
- Đến năm 2015 là 9,8 triệu con, trong đó giống cá là 8,83 triệu con, giống tôm là 0,98 triệu con;
- Đến năm 2020 là 21,1 triệu con, trong đó giống cá là 19 triệu con, giống tôm là 2,1 triệu con
- Giống thả cho khai thác thủy sản (chủ yếu là giống cá) đến năm 2015 là 5,7 triệu con. đến năm 2020 là 7,2 triệu con.
- Nguồn giống được cung cấp chủ yếu từ các cơ sở sản xuất và hộ gia đình.
5. Nhu cầu về thức ăn:
- Đến năm 2015 nhu cầu thức ăn là 77.700 tấn, trong đó thức ăn tinh 5.100 tấn, thức ăn xanh là 72.600 tấn
- Đến năm 2020 nhu cầu thức ăn là 162.000 tấn, trong đó thức ăn tinh 12.500 tấn, thức ăn xanh là 149.500 tấn.
6. Các dịch vụ hậu cần: Phát triển mạng lưới cơ sở bán ngư cụ cho nghề cá. Các cơ quan về khuyến nông, khuyến ngư tích cực thúc đẩy mạng lưới này phát triển, đồng thời tư vấn về dịch bệnh và thuốc phòng chữa bệnh cho người nuôi. Việc quản lý và kiểm soát các dịch vụ này sẽ được thực hiện qua các cơ quan kiểm dịch về thú y và thủy sản hoặc các bộ phận khuyến nông, ngư. Các cơ quan có chức năng quản lý về thủy sản cần phải kiểm tra, giám sát và quản lý các cơ sở cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá và đảm bảo an toàn cho người nuôi.
7. Cơ sở hạ tầng về thủy lợi cho vùng nuôi trồng thủy sản
Sử dụng hệ thống các hệ thống thủy lợi ao, hồ chứa, kênh mương hiện có cho cả nông nghiệp và thủy sản, tiến hành bê tông hóa các kênh mương cấp 1 và cấp 2 tăng hiệu suất lưu chuyển nước, xã hội hóa về xây dựng và quản lý hệ thống thủy lợi nuôi trồng thủy sản.
8. Các chương trình và dự án nuôi trồng thủy sản:
- Chương trình phát triển giống thủy sản; chương trình phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản; các dự án chi tiết (quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tập trung; phát triển thủy sản ao, hồ nhỏ, vùng ruộng trũng, phát triển nuôi và khai thác thủy sản hồ chứa, khai thác thủy sản sông ngòi);
- Chương trình phát triển khoa học công nghệ và khuyến ngư; chương trình phát triển nguồn nhân lực; chương trình đầu tư cho tàu thuyền và ngư lưới cụ;
- Nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển thủy sản gồm: Nguồn vốn đầu tư của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách địa phương, vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế, tổ chức trong nước, vốn của nhân dân.
V. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thủy sản, đặc biệt là đầu tư sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản với quy mô lớn và công nghệ cao.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước để đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản; vay vốn tín dụng để đầu tư phát triển thủy sản phù hợp với chu trình sản xuất;
- Thực hiện các chính sách của Nhà nước về phát triển thủy sản theo qui định và hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Giải pháp về giống và thức ăn cho thủy sản:
2.1. Giải pháp về giống:
- Xây dựng Trung tâm giống thủy sản để sản xuất giống cấp I cùng với các trại vệ tinh để cung cấp 70% nhu cầu về giống; 30% lượng giống nhập từ các tỉnh khác trong nước và nước ngoài.
- Khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và cung ứng giống thủy sản đảm bảo chất lượng.
2.2. Giải pháp về thức ăn:
- Xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi (trong đó có chế biến thức ăn cho thủy sản), đồng thời nhập khẩu thức ăn thủy sản của các cơ sở chế biến trong và ngoài nước để đảm bảo cung cấp thức ăn cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Sử dụng các sản phẩm, phụ phẩm trong nông, ngư nghiệp tại chỗ để cung cấp thức ăn cho nuôi trồng thủy sản.
3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và khuyến ngư:
Đào tạo kỹ thuật viên cho các cán bộ địa phương hoặc một số hộ dân ở vùng nuôi tập trung để làm nòng cốt cho phong trào....Đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật và kỹ năng quản lý thủy sản cho cán bộ quản lý. Tổ chức tập huấn cho nông dân hàng năm, hàng vụ đặc biệt là các lớp tập huấn đầu bờ. Thay thế hệ thống đào tạo không theo nhu cầu thị trường sang tiếp cận từ ngoài và bằng hệ thống đào tạo theo nhu cầu thị trường. Tích cực phổ biến các yêu cầu mới, chuẩn mực quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực cũng như áp dụng công nghệ mới. Phối hợp với viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản để lựa chọn và du nhập công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện nghề cá của tỉnh trong lĩnh vực thủy sản.
4. Giải pháp về thị trường:
Quản lý chặt chẽ chất lượng và duy trì sản lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản để đảm bảo uy tín trên thị trường. Giữa người nuôi trồng thủy sản và các tổ chức dịch vụ tiêu thụ sản phẩm có sự hợp tác chặt chẽ với nhau để không bị bán ép giá. Đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Mở các lớp tập huấn cho người sản xuất thủy sản về phương pháp bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, tránh việc phải bán hạ giá do bảo quản sản phẩm không tốt.
5. Giải pháp về môi trường:
- Khuyến cáo thực hiện đầy đủ các biện pháp tẩy dọn ao nuôi trước khi bắt đầu một vụ nuôi mới;
- Khi cá, tôm bị dịch bệnh tuyệt đối không được xả nước hoặc vét bùn ra môi trường xung quanh và nguồn cung cấp nước;
- Trong các khu nuôi tập trung và các khu nuôi theo hình thức sản xuất hàng hóa cần phải thực hiện các biện pháp về xử lý nước thải cũng như việc cấp thoát nước tuân thủ theo quy định chung;
- Tăng cường giám sát môi trường nước xung quanh và điều tiết cấp thoát nước giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp, tránh nguy cơ bị ô nhiễm từ các loại hóa chất bảo vệ thực vật cũng như thuốc trừ sâu từ sản xuất nông nghiệp.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Công khai Quy hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh cho các ngành và địa phương biết.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các Sở ngành liên quan và địa phương triển khai thực hiện quy hoạch; tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình mới, cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và các chương trình, dự án đầu tư cho phát triển thủy sản.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi – Thủy sản, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: -Như điều 2; -Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c); -Thường trực Tỉnh uỷ (b/c); -Thường trực HĐND tỉnh (b/c); -Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; -Công ty KTCT thủy lợi -Lãnh đạo VP UBND tỉnh; -Lưu VT, TH, NL. |
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Chủ tịch
Phạm Thế Dũng
|
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN TỈNH GIA LAI ĐẾN 2015
VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2020
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía Bắc Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. và là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Với vị trí địa lý là đầu nguồn của nhiều hệ thống sông suối đổ về duyên hải miền Trung và lưu vực sông Mê kông cùng với điều kiện về khí hậu đã tạo cho Gia Lai có nhiều giống loài thuỷ sản quý hiếm phong phú và tiềm năng to lớn khoảng 15.870 ha, đến sau năm 2015 có khoảng 24.340 ha để phát triển thuỷ sản. Đây là vùng sinh thái đầu nguồn rộng lớn có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển bền vững và cân bằng sinh thái trong khu vực Tây Nguyên Hiện tại thuỷ sản tỉnh Gia Lai đã có những bước tiến bộ và đang dần được khôi phục nhưng vẫn chưa phát huy hết thế mạnh để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hình thức nuôi nhỏ lẻ, với qui mô hộ gia đình và mang tính chất tự cung tự cấp, đối tượng nuôi là cá truyền thống với năng suất thấp, dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên là chính. Chưa phát huy thế mạnh của khai thác và nuôi thuỷ sản hồ chứa. Trong những năm tới đây do nhu cầu thị trường về thực phẩm ngày càng lớn, đa dạng, đặc biệt là các loại thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao đòi hỏi các đối tượng nuôi cũng cần phải đa dạng, việc lựa chọn những giống mới chất lượng cao cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào khai thác và NTTS với mục đích tăng năng suất, sản lượng và chất lượng thuỷ sản để vừa đảm bảo an toàn lương thực, vừa tăng lượng đạm từ động vật thuỷ sản cho người dân miền núi. Phấn đấu đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, bền vững và ổn định góp phần cùng với các ngành sản xuất chăn nuôi khác thực hiện thành công công cuộc xoá đói giảm nghèo tiến tới làm giàu ở các địa phương trong tỉnh . Để giải quyết các vấn đề trên ở tầm vĩ mô, việc tiến hành quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Gia Lai đến 2015 và xác định tầm nhìn đến năm 2020 là việc làm mang tính cấp thiết. Quy hoạch được triển khai sẽ đưa ra định hướng và các giải pháp cơ bản góp phần khai thác tốt tiềm năng mặt nước của địa phương để phát triển thuỷ sản, là cơ sở để lập các kế hoạch, dự án phát triển thuỷ sản của tỉnh. Thực hiện thắng lợi, Nghị quyết 09/2000/NQ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 06 năm 2000 về chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp và nông thôn. Nghị quyết tỉnh đảng bộ lần thứ 13, góp phần thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Tây Nguyên.(Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phát triển thủy sản Gia Lai)
1/ Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc khu vực Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 1.553.692 ha phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía Nam giáp tỉnh ĐakLak, phía Tây giáp Campuchia có toạ độ địa lý từ 14036'36" đến 15058' 20" vĩ độ Bắc, 107027'23" đến 108094'40" kinh độ Đông. Mạng lưới giao thông của Gia Lai được đầu tư khá tốt với hệ thống quốc lộ (QL) 14 và đường mòn Hồ Chí Minh chạy xuyên suốt từ phía Bắc đến phía Nam của tỉnh, trục QL 19 và 25 chạy cắt ngang từ phía Đông sang phía Tây đã nối liền Gia Lai với các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Campuchia. Ngoài ra Gia Lai còn có sân bay Pleiku nối liền với hệ thống hàng không của cả nước. Gia Lai có vị trí địa kinh tế nằm sát vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nên có nhiều thuận lợi trong việc liên kết, trao đổi, giao lưu hàng hóa, công nghệ, lao động kỹ thuật và các sản phẩm thủy sản, dịch vụ, thực phẩm, rau quả với các tỉnh bạn. 1.2 Địa hình Địa hình của Gia Lai có độ cao trung bình từ 800 – 900 m. Đỉnh cao nhất là đỉnh KonKaKinh (Huyện KBang) cao 1.748m, chỗ thấp nhất là hạ lưu sông Ba (100m). Địa hình có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và thoải dần từ Tây sang Đông. Hướng gò núi có hình vòng cung, phần lớn quay về hướng Đông, tạo nên một ranh giới tự nhiên về khí hậu giữa Đông và Tây Trường Sơn. Nét nổi bật của điạ hình tỉnh Gia Lai là có tính phân bậc, các bậc cao thường nằm ở phía Đông. Địa hình của Gia Lai gồm các dạng địa hình chính sau: a- Địa hình đồi núi: Đây là vùng có địa hình cao nhiều đồi núi chiếm khoảng 2/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm các vùng đồi núi liền dải hoặc cục bộ có độ cao trên 500 m và độ dốc lớn hơn 15°. Dạng địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc, Đông và Đông Nam. Đặc biệt là dãy núi Mang Yang kéo dài từ đỉnh KonKaKinh cao 1.748m đến huyện KrôngPa chia tỉnh thành 2 vùng khí hậu Đông và Tây Trường Sơn rõ rệt. Ngoài ra còn một số vùng đồi núi khác như vùng phía Bắc và Tây huyện Chư Păh, phía Tây huyện Chư Prông và phía Nam huyện Chư Sê. Dạng địa hình đồi núi có sự chia cắt phức tạp, độ dốc lớn đi lại khó khăn, đất dễ bị rửa trôi xói mòn. Phần lớn dạng địa hình này đang được thảm thực vật rừng che phủ. Vùng này là nơi sinh sống của đồng bào một số dân tộc ít người và dân di cư tự do từ các tỉnh khác đến. Tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy vẫn còn xảy ra làm tổn hại đến tài nguyên rừng và ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường sinh thái. b- Địa hình cao nguyên: Gia Lai có 2 cao nguyên đất đỏ Bazan là cao nguyên Pleiku và cao nguyên KonHàNừng chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đây là vùng đất rất thích hợp với các loại cây công nghiệp. Cao nguyên Pleiku được phân bố hầu khắp phía Tây Trường Sơn tỉnh Gia Lai có độ cao trung bình từ 600-700 m,độ dốc trung bình từ 3-15°, địa hình lượn sóng vừa đến nhẹ, chia cắt ít. Cao nguyên Pleiku đã được khai thác từ lâu, phần lớn thảm thực vật rừng đã được thay thế bằng các loại cây công, nông nghiệp dài và ngắn ngày. Cao nguyên KonHàNừng trải dài từ khu vực phía Đông Bắc tỉnh đến Kanát của đỉnh KBang có độ cao trung bình 800-900 m, độ dốc trung bình từ 100-18°. Trên cao nguyên còn sót lại những đồi núi đất Granit. hầu hết bề mặt cao nguyên còn thảm thực vật rừng. c- Địa hình các vùng trũng và các thung lũng tích tụ: Dạng địa hình này phân bố dọc theo các sông suối khá bằng phẳng, ít bị chia cắt, hầu hết được che phủ bởi lớp phù sa mới và cũ giầu chất dinh dưỡng rất phù hợp trồng các loại cây nông nghiệp. Điển hình là vùng trũng sông Ba, tạo nên những cánh đồng có qui mô lớn tập trung. Có 2 thung lũng lớn là thung lũng An Khê rộng khoảng 1.312km2 và thung lũng Cheo Reo - Phú Túc rộng khoảng 1.474km2 thuận lợi cho trồng lúa, cây ngắn ngày và chăn nuôi. Tóm lại, với những đặc điểm về địa hình đã tạo cho Gia Lai nhiều vùng có thể xây dựng các hồ chứa thuỷ điện và thuỷ lợi, đây là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.1.3 Địa chất
Nhìn chung nền cấu tạo địa chất của Gia Lai hầu hết là nham thạch và mácma gồm 2 loại chính sau: - Phún xuất chủ yếu là Bazan - Xâm nhập chủ yếu là Granit Ngoài ra còn nhiều trầm tích là Sa Điệp thạch, phiến thạch. Thành phần nền móng đều là đá xâm nhập, đá phún xuất. Trong đó Granit là phổ biến hơn cả. Đá này có cường độ cứng chắc, cường độ kháng nén và kháng cắt cao, chịu lực tốt, thấm không đáng kể. Các tầng phủ nhìn chung thấm nước nhiều, thành phần chủ yếu là cát, cuội, sỏi hoặc trầm tích biến chất phong hoá mạnh. Về đất chủ yếu là đất đỏ phong hoá từ Bazan và đất nâu phong hoá từ điệp thạch kẹp sa thạch lẫn nhiều bột kết xenlaterit sử dụng đất đắp đập tốt nhưng tuỳ từng trường hợp cụ thể mà gia tăng độ ẩm và dung trọng khô của các loại đất từ Bazan để đảm bảo chống thấm tốt. Tóm lại địa chất tỉnh Gia Lai không phức tạp lắm có thể cho phép xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện xong cần chú ý đến vấn đề sạt lở và thấm bờ hồ. Đặc điểm thổ nhưỡng: Thổ nhưỡng của Gia Lai có lớp phong hoá khá dầy, mặt khác lại được hình thành trên những nham thạch chủ yếu là Granit, Gnai Bazan sa phiến thạch và các loại trầm tích khác. Toàn tỉnh có 27 loại đất được hình thành trên nhiều loại đá mẹ và chia thành các nhóm chính sau: - Đất mầu đỏ nâu tím trên đá Bazan diện tích 400.000 ha có tầng dày trên 70 cm thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, chè. - Đất đỏ vàng phát triển trên đá Granit và đá Gnai + phiến mica. Diện tích khoảng 404.000 ha tầng dầy trên 50 cm thích hợp với cây lâm nghiệp. - Đất phù sa cũ và mới diện tích khoảng 120.800 ha thích hợp cho cây lương thực phát triển. - Đất xói mòn trơ sỏi đá diện tích 155.000 ha. - Đất mùn nâu đỏ và nâu vàng trên nền đá macma, acit và bazơ có diện tích khoảng 71.250 ha. Toàn tỉnh có khoảng gần 600.000 ha đất có độ dốc từ 0-80 rất thuận lợi cho cây nông nghiệp phát triển.1.4 Khí hậu
Vùng quy hoạch mang những đặc điểm khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa cao nguyên, khí hậu trong năm phân làm 2 mùa rõ rệt.1.1.1 Nhiệt độ.
Do Gia Lai có độ cao địa hình đa dạng nên nhiệt độ cũng giảm dần theo độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22°C - 27°C (trạm Pleiku 22,08°C và Ayun Pa 25,975°C). Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8.500 ¸ 9.0000C. Nhiệt độ tối cao là 40,8°C (tại Cheo Reo năm 1993). Nhiệt độ tối thấp là 5,6°C (tại Pleiku năm 1993). Biên độ nhiệt giữa hai mùa chênh lệch từ 5-6°C, giữa ngày và đêm từ 13-15°C. Với biên độ chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mùa tại Gia Lai không lớn thuận lợi cho việc nuôi các loài thuỷ sản.1.1.2 Chế độ mưa.
Tổng lượng mưa trung bình năm từ 2.100 ¸ 2.300 mm, Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm tới 90% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn ở khu vực Tây Trường Sơn vào tháng 8, tháng 9 và khu vực trung gian vào tháng 9 tháng 10. Đặc biệt vùng trung gian chịu ảnh hưởng của 2 loại gió mùa là gió mùa Đông bắc và gió mùa Tây nam tạo cho vùng này có mùa mưa kéo dài hơn mùa mưa vùng Tây Trường Sơn là 1 tháng (từ tháng 5 đến tháng 11). Mùa khô kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ khô hạn nhất, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm.1.1.3 Độ ẩm và lượng bốc hơi.
Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên tỉnh Gia Lai có độ ẩm tương đối cao, bình quân cả năm từ 82 ¸ 87 %. Gia Lai có 6 tháng mùa khô kéo dài cùng với số giờ nắng khá lớn. Lượng bốc hơi trung bình cả năm từ 1.100 ¸ 1.600 mm. Đặc biệt vào tháng mùa khô (tháng 3, tháng 4) lượng bốc hơi có thể đạt 150-210 mm/tháng. Vùng trung gian lượng bốc hơi hàng năm lớn hơn vùng Tây Trường Sơn từ 400-600 mm. Do lượng bốc hơi tại Gia Lai khá cao do vậy trong quá trình thiết kế các ao nuôi phải đảm bảo đủ nước cho hoạt động nuôi thuỷ sản trong mùa khô không bị ảnh hưởng.1.1.4 Gió.
Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa. Mùa khô hướng gió thình hành là hướng gió Đông bắc. Về mùa mưa hướng gió thịnh hành là hướng Tây nam. Tốc độ trung bình từ 3-3,5 m/s, lớn nhất có thể đạt 20 m/s. Những cơn lốc thường xuất hiên vào mùa đông. Tuy không có bão nhưng thường có những ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới vùng biển Đông gây ra những cơn mưa kéo dài dễ gây ra lũ quét ảnh hưởng đến hoạt động nuôi lồng bè tại các hồ đầu nguồn do bị cuốn hoặc bị vỡ lồng bè.1.5 Thuỷ văn.
Gia Lai có 3 con sông lớn là: Sông Ba, sông Sê San và sông SêrêPôk. Ngoài ra thượng nguồn sông Kôn và sông Kỳ Lộ cũng bắt nguồn từ phía Đông của tỉnh. Dãy Trường Sơn đã chia cắt sông suối trong tỉnh thành các hệ thống sông lớn với hai hướng chảy chính: chảy về hướng Đông đổ ra biển là các sông Ba, thượng nguồn sông Kôn và sông Kỳ Lộ, chảy về hướng Tây là các nhánh sông Sê San và sông SêrêPôk. Sông Ba là một trong những hệ thống sông chính ở nước ta và là sông lớn nhất khu vực Nam Trung bộ, chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam đến An Khê chuyển hướng Đông bắc-Tây nam.Từ AyunPa (Cheo Reo) dòng chính của sông Ba tiếp nhận nhánh Ayun ở bờ phải và chảy theo hướng Tây bắc-Đông nam cho đến Cà Lúi. Sau khi nhận thêm nhánh sông KrôngHnăng từ phía bờ phải chảy vào sông Ba chảy sang địa phận tỉnh Phú Yên và đổ ra biển Đông tại Đà Rằng. Với 856 km2 lưu vực sông Ba nằm trong địa phận tỉnh Gia Lai tại các khu vùng trũng xung quanh có đồi núi bao bọc, các nhánh sông lớn đều nằm phía bên phải của lưu vực như sông Ayun, KrôngHnăng. Sông Ayun là nhánh sông lớn nhất của sông Ba, bắt nguồn từ đỉnh KôngQuaBon cao 1.710m ở huyện Măng Yang, chảy qua các huyện Mang Yang, Chư Sê, AyunPa đổ vào sông Ba tại Cheo Reo. Dòng sông chính của sông Ayun dài 175 km diên tích lưu vực 2.950 km2. Trên sông Ayun đã xây dựng công trình thuỷ lợi Ayun Hạ. Hồ chứa Ayun Hạ khống chế diện tích lưu vực sông là 1 670km2. Sông KrôngHnăng bắt nguồn từ cao nguyên Đăk Lăk chảy vào sông Ba tại Phước Thuận. Sông KrôngHnăng dài 130 km với diện tích lưu vực là 1.850 km2. Tuy nhiên phần lớn con sông này nằm trong địa phận tỉnh Đăk Lăk chỉ có một phần hạ lưu nằm trong địa phận tỉnh Gia Lai. Sông Sê San là một sông nhánh tương đối lớn của sông Mê Kông.Thượng nguồn của sông này là sông KrôngPôKô bắt nguồn từ núi Tiên cao 2.010m nằm phía Tây bắc tỉnh Gia Lai chảy theo hướng Tây bắc-Đông nam đến hạ lưu sông PleiKrông tiếp nhận nhánh sông ĐakBla. Từ đó sông Sê San chảy qua nhiều thác gềnh trong đó có thác Yaly, tại đây đã được xây dựng nhà máy thuỷ điện. Khi chảy đến gần biên giới sông Sê San tiếp nhận thêm nhánh sông Sa Thầy từ chỗ nhập lưu khoảng từ 8 đến 10 km về phía hạ lưu sông Sê San chảy vào lãnh thổ CampuChia. Sông Sê San có nhiều nhánh tương đối lớn như sông ĐăkPone, ĐăkPoKon Iakren chảy vào sông Đăk Bla trong đó chỉ sông Đăk Pone có đoạn thượng lưu chảy qua Gia Lai. Tổng diện tích lưu vực của sông Sê San trong địa phận tỉnh Gia Lai khoảng 3.477 km2. Sông IaDrăng và sông IaHeo: Sông IaDrăng bắt nguồn từ phía Tây nam dãy núi Hàm Rồng có đỉnh cao 1.029 m chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam đi qua huyện Chư Prông rồi đổ vào lãnh thổ Campuchia. Sông IaDrăng có một số nhánh là suối IaKring, Ia Pnon, IaPuch. Chỉ có một số nhánh của sông IaHeo chảy trong địa phận tỉnh Gia Lai như suối Ialôp, Djoan. Tổng diện tích lưu vực của các nhánh sông trong tỉnh chảy vào sông SêrêPốk là 2.840 km². Phía Đông Gia Lai có thượng nguồn sông Kôn và sông Kỳ Lộ với diện tích lưu vực khoảng 603 km². Với hệ thống sông suối đã tạo cho Gia Lai tiềm năng nước mặt phong phú vì vậy trong quá trình khai thác nước mặt cần có những biện pháp khai thác hợp lý nhằm phục vụ nhiều mục tiêu phát triển trong đó có mục tiêu phát triển thuỷ sản. 2. Tài nguyên nguồn lợi thuỷ sản2.1 Tiềm năng diện tích cho nuôi trồng thuỷ sản
Gia Lai là một tỉnh miền núi có rất nhiều hồ chứa và hồ tự nhiên đã tạo ra tiềm năng diện tích mặt nước rộng lớn, đa dạng có khả năng phát triển thuỷ sản nước ngọt bao gồm cả khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Các loại hình mặt nước chính như sau: - Mặt nước lớn (MNL): là các vùng nước hồ chứa, hồ tự nhiên có diện tích lớn hơn 5 ha. - Mặt nước ao hồ nhỏ (AHN): là các vùng nước hồ chứa, hồ tự nhiên, ao có diện tích từ 5 ha trở xuống. - Mặt nước ruộng trũng (RT): là các vùng nước canh tác nông nghiệp úng trũng có khả năng cho phát triển NTTS - Mặt nước bán ngập (BNg): là các vùng nước nằm trong hồ chứa, chỉ ngập 6 tháng trong năm vào mùa mưa. Tiềm năng diện tích mặt nước của tỉnh phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện. Theo quy hoạch phát triển hồ chứa của tỉnh, tiềm năng diện tích mặt nước có thể phát triển nuôi trồng, khai thác thuỷ sản phân theo các loại hình mặt nước và các địa phương trong từng giai đoạn được thể hiện trong bảng sau (bảng 1). Bảng 1. Tiềm năng diện tích mặt nước cho phát triển thuỷ sản tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và năm 2020 (Đơn vị: ha)TT |
Địa phương
|
Tiềm năng đến năm 2015
|
Tiềm năng đến năm 2020
|
||||||||||
Tổng cộng
|
Tỷ lệ %
|
Mặt nước lớn (>5 ha)
|
Ao hồ nhỏ (<5 ha)
|
Ruộng trũng
|
Vùng bán ngập
|
Tổng cộng
|
Tỷ lệ %
|
Mặt nước lớn (>5 ha)
|
Ao hồ nhỏ (<5 ha)
|
Ruộng trũng
|
Vùng bán ngập
|
||
1 | Tp. Pleiku |
585
|
3,7
|
560
|
25
|
580
|
2,4
|
560
|
20
|
||||
2 | TX. An Khê |
270
|
1,7
|
150
|
120
|
270
|
1,1
|
150
|
120
|
||||
3 | Huyện Đăk Pơ |
140
|
0,9
|
80
|
60
|
160
|
0,7
|
100
|
60
|
||||
4 | Huyện Kông Chro |
105
|
0,7
|
80
|
25
|
110
|
0,5
|
80
|
30
|
||||
5 | Huyện K Bang |
3.770
|
23,8
|
3.690
|
70
|
10
|
4.430
|
18,2
|
4.260
|
120
|
50
|
||
6 | Huyện Mang Yang |
90
|
0,6
|
80
|
10
|
90
|
0,4
|
80
|
10
|
||||
7 | Huyện Đăk Đoa |
126
|
0,8
|
100
|
26
|
130
|
0,5
|
100
|
30
|
||||
8 | Huyện ChưPăh |
3.183
|
20,06
|
2.753
|
170
|
100
|
160
|
3.200
|
13,1
|
2.770
|
170
|
100
|
160
|
9 | Huyện Ia Grai |
484
|
3,0
|
450
|
34
|
2.030
|
8,3
|
1.930
|
100
|
||||
10 | Huyện Đức Cơ |
100
|
0,6
|
70
|
30
|
100
|
0,4
|
70
|
30
|
||||
11 | Huyện ChưPrông |
310
|
2,0
|
250
|
60
|
3.150
|
12,9
|
3.000
|
100
|
50
|
|||
12 | Huyện Chư Sê |
4147
|
26,13
|
4067
|
80
|
4.260
|
17,5
|
4180
|
80
|
||||
13 | TX. Ayun Pa |
8,3
|
0,05
|
8,3
|
13,3
|
0,05
|
13,3
|
||||||
14 | Huyện Ia Pa |
35
|
0,2
|
10
|
25
|
1.200
|
4,9
|
1.000
|
100
|
100
|
|||
15 | Huyện Krông Pa |
1.465
|
9,2
|
950
|
515
|
3.370
|
13,8
|
2.080
|
590
|
700
|
|||
16 | Huyện Phú Thiện |
1051,7
|
6,63
|
400
|
251,7
|
400
|
1.246,7
|
5,10
|
400
|
246,7
|
600
|
||
Toàn tỉnh |
15.870
|
100,0
|
13.690
|
1.510
|
510
|
160
|
24.340
|
100
|
20.760
|
1.820
|
900
|
860
|
|
Tỷ lệ % |
100,0
|
86,3
|
9,5
|
3,2
|
1,0
|
100,0
|
85,3
|
7,5
|
3,7
|
3,5
|
2.2. Một số yếu tố môi trường nước:
- Giá trị ph các mẫu thay đổi từ 6,1- 7,5 nằm trong giới hạn A của TCVN 5942-1995. - Nhu cầu Ôxy hoá BOD có giá trị giới hạn trong khoảng từ 15 – 47 mg/l có hàm lượng không lớn hơn 25mg/l nằm trong giới hạn A sang giới hạn B của TCVN 5942-1995. - Hàm lượng sắt dao động trong khoảng từ 0,1 – 0,2mg/l. Hàm lượng Nitơ tính theo Nitơrit nhỏ hơn 1 mg/l, hai chỉ tiêu này đều nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 5942-1995. - Hàm lượng asen trong các mẫu thay đổi từ 0,001 – 0,0001 mg/l. Hàm lượng thuỷ ngân thay đổi từ 0,0001 đến nhỏ hơn 0,0001mg/l. Hàm lượng chì thay đổi trong khoảng từ nhỏ hơn 0,001 – 0,005mg/l. Hàm lượng Kẽm thay đổi từ 0,05 đến nhỏ hơn 0,0001mg/l. Cả 4 chất trên đều nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 5942-1995. - Tổng coliform và fecal coliform đều đạt tiêu chuẩn cho phép Nhìn chung các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá và vi sinh vật của mẫu nước mặt trên địa bàn tỉnh Gia Lai đều thấp hơn giới hạn cho phép của tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942 – 1995), thuận lợi cho thuỷ sinh vật phát triển (Đánh giá cân bằng nước, định hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai).2.3 Nguồn lợi động thực vật thuỷ sinh
2.3.1 Nguồn lợi thực vật thuỷ sinh
Thực vật nổi (Phytoplankto): Qua các kết quả điều tra nghiên cứu đã phát hiện được 68 loài thuộc 5 ngành tảo: Euglenophyta, CyanoBacteriophyta, Pyrrophyta, Bacillariophyta và Chlorophyta. Trong đó ngành Chlorophyta(tảo lục) chiếm tới 50% tổng số loài bắt gặp, tiếp đến là Euglenophyta (tảo trần) chiếm17,65%, Bacillariophyta (khuê tảo) chiếm 16,18%, CyanoBacteriophyta:13,23% và thấp nhất là Pyrrophyta (tảo chỉ chiếm 2,94%). Thành phần giống loài của thực vật phù du tập trung ở tầng mặt và tầng giữa nhiều hơn tầng đáy. Bảng 2: Biến đổi mật độ tảo theo mùa và theo chiều thẳng đứng (Đơn vị: cá thể/lít) Nguồn (Trạm NCTN và DVNT Thuỷ sản Gia Lai)TT |
Mùa
|
Mùa khô
|
||||||||
Địa điểm |
Thượng lưu
|
Trung lưu
|
Hạ lưu
|
|||||||
Tầng nước |
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
|
Tên tảo | ||||||||||
1 | Euglenophyta |
10,0
|
10,5
|
8,0
|
11,5
|
11,5
|
10,5
|
10,0
|
11,0
|
5,0
|
2 | CyanoBacteriophyta |
7,0
|
5,5
|
4,5
|
7,5
|
8,5
|
2,5
|
6,5
|
7,0
|
3,0
|
3 | Pyrrophyta |
1,5
|
2,0
|
1,0
|
1,0
|
1,5
|
1,0
|
1,5
|
1,0
|
2,0
|
4 | Bacillariophyta |
7,0
|
11,5
|
7,0
|
9,0
|
11,5
|
7,0
|
7,5
|
10,0
|
10,0
|
5 | Chlorophyta |
21,0
|
25,5
|
17,5
|
27,0
|
27,0
|
19,5
|
23,0
|
18,5
|
17,0
|
Tổng cộng |
46,5
|
55,0
|
38,0
|
56,0
|
60,0
|
40,0
|
48,5
|
47,5
|
37,0
|
|
TT | Mùa |
Mùa mưa
|
||||||||
Địa điểm |
Thượng lưu
|
Trung lưu
|
Hạ lưu
|
|||||||
Tầng nước |
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
|
Tên tảo | ||||||||||
1 | Euglenophyta |
7,5
|
7,0
|
4,0
|
6,5
|
6,5
|
5,0
|
6,5
|
7,5
|
6,5
|
2 | CyanoBacteriophyta |
8,0
|
5,0
|
5,0
|
7,0
|
6,5
|
2,0
|
8,0
|
5,5
|
4,0
|
3 | Pyrrophyta |
2,0
|
2,0
|
1,5
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
4 | Bacillariophyta |
6,5
|
11,0
|
7,5
|
8,5
|
7,5
|
7,5
|
6,0
|
10,5
|
10,0
|
5 | Chlorophyta |
24,0
|
28,5
|
22,0
|
28,5
|
30,0
|
22,0
|
25,0
|
23,0
|
21,5
|
Tổng cộng |
48,0
|
53,5
|
40,0
|
52,5
|
52,5
|
38,5
|
47,5
|
48,5
|
44,0
|
Mùa
|
Mùa khô
|
|||||||||
TT |
Địa điểm
|
Thượng lưu
|
Trung lưu
|
Hạ lưu
|
||||||
Tầng nước
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
|
Tên ngành
|
||||||||||
1 |
Monogononta
|
19,0
|
21,5
|
12,5
|
20,5
|
20,0
|
13,0
|
20,5
|
20,5
|
13,5
|
2 |
Cladocera
|
2,0
|
2,0
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
3 |
Copepoda
|
4,0
|
4,5
|
3,5
|
4,0
|
4,5
|
4,0
|
4,0
|
5,0
|
4,0
|
Tổng cộng
|
25,0
|
28,0
|
17,0
|
26,0
|
26,5
|
19,0
|
26,5
|
27,5
|
19,5
|
|
Mùa
|
Mùa mưa
|
|||||||||
TT |
Địa điểm
|
Thượng lưu
|
Trung lưu
|
Hạ lưu
|
||||||
Tầng nước
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
mặt
|
giữa
|
đáy
|
|
Tên ngành
|
||||||||||
1 |
Monogononta
|
19,0
|
22,0
|
13,5
|
20,5
|
23,0
|
16,0
|
20,5
|
20,5
|
14,0
|
2 |
Cladocera
|
2,0
|
2,0
|
1,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
3 |
Copepoda
|
3,5
|
4,5
|
3,5
|
4,5
|
4,5
|
4,0
|
4,0
|
5,0
|
4,0
|
Tổng cộng
|
24,5
|
28,5
|
18,0
|
27,0
|
29,5
|
22,0
|
26,5
|
27,5
|
20,0
|
Động vật đáy: Đã phát hiện được 46 loài trong đó chủ yếu là ấu trùng muỗi lắc (Chironmidae), số lượng bình quân động vật đáy ở hồ tự nhiên nhiều hơn ở các hồ chứa. Trong một thuỷ vực động vật đáy phân bố nhiều ở vùng nước nông thuộc khu vưc thượng nguồn sau đó giảm dần về phía đập theo độ sâu tăng dần.
2.3.2 Nguồn lợi cá
2.3.2.1 Nguồn lợi giống loài thuỷ sản tự nhiên
Theo tài liệu điều tra khu hệ cá nước ngọt tỉnh Gia Lai, Kon Tum của trường Đại học Thuỷ sản đã thu mẫu được 57 loài thuộc 35 giống, 10 họ phụ, 13 họ 7 bộ.
Khu hệ cá Tây Nguyên khác xa khu hệ cá NamTrung Hoa. Thành phần loài nghèo nàn hơn so với các vùng khác ở Việt Nam. Những loài cá kinh tế ở vùng hồ Tây Nguyên như: Thác lác, Anh vũ, Lăng, Chình hoa, Lươn, Chép, Diếc, Mè lúi, Niên, Trê, Lóc ...
2.3.2.2 Nguồn lợi giống loài TS du nhập và sản xuất nhân tạo
Các loài cá nuôi gồm các loài: Mè trắng, Mè hoa, Trắm cỏ, Trôi, Chép, Rôhu, Mrigal, Rô phi đen. Đáng lưu ý là không có loài nuôi nào có nguồn gốc địa phương và đồng bằng Nam bộ mà chủ yếu là cá nhập và cá di từ các tỉnh miền Bắc vào.
Các giống loài du nhập
Việc du nhập và thuần hoá các giống loài thuỷ sản tại nước ta nói chung và tại Gia Lai nói riêng được diễn ra theo 2 hình thức là du nhập và thuần hoá các loài có nguồn gốc nước ngoài và du nhập thuần hoá các giống loài giữa các vùng địa lý trong nước.
* Du nhập và thuần hoá các giống loài từ nước ngoài:
Các loài cá nước ngọt nhập nội đang được nuôi phổ biến tại Gia Lai bao gồm:
- Nhóm cá Châu Phi: Rô phi đen, Trê phi.
- Nhóm cá Trung Quốc: Mè hoa, Mè trắng, Trắm cỏ và cá Chim trắng.
- Nhóm cá Chép Châu Âu: Dòng cá chép Hungari (kính và vẩy).
- Nhóm cá Chép Ấn độ: cá Rohu, Mrigal và Catla.
- Nhóm cá nhập từ châu Mỹ chỉ có 1 loài nhập từ Cu Ba là cá Trâu miệng rộng.
- Nhóm cá nhập từ các nước Đông Nam Á có 1 loài cá Mùi, 5 dòng cá Rô phi và 1 dòng cá Chép vàng Indonesia.
- Trung Quốc: Tôm càng xanh
Các loài cá nhập nội có sản lượng đạt tới 99% trong tổng sản lượng nuôi trồng toàn tỉnh.
3. Kinh tế - xã hội
3.1 Dân số, lao động và việc làm
Dân số Gia Lai sơ bộ đến năm 2008 là 1.213.750 người với tỷ lệ tăng dân số trên toàn tỉnh là 1,79 %/năm, tỷ lệ tăng dân số khu vực thành thị là 1,45 %/năm, trong khi đó tỷ lệ tăng dân số khu vực nông thôn là 2,4%/năm. Dân số thành thị chiếm 28,01%, dân số nông thôn chiếm 71,99%. Tỷ lệ nam chiếm 50,93%, tỷ lệ nữ chiếm 49,07% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân cư phân bố không đều tập trung chủ yếu tại các thành phố, thị xã trong đó mật độ dân số tập trung đông nhất là ở khu vực TP Pleiku là 770 người/km2, tiếp đến là các thị xã (T.X An Khê, huyện Phú Thiện, T.X Ayun Pa,Thị trấn Chư Sê, Đăk Đoa...), huyện có mật độ dân số thấp nhất là Kông Chro là 27 người/ km2.
Bảng 4: Tình hình phân bố dân cư tỉnh Gia Lai sơ bộ đến năm 2008.
TT | Huyện thị |
Dân số
2007
|
Dân số
sơ bộ
2008
|
Diện tích
( km² )
|
Mật độ
dân số
(ng/km²)
|
Dân số
thành thị
|
Dân số
nông thôn
|
1 | TP Pleiku |
198.718
|
201.914
|
261,99
|
770
|
151130
|
50784
|
2 | Thị xã An Khê |
66.277
|
67.247
|
200,65
|
335
|
37204
|
30042
|
3 | Huyện Phú Thiện |
67.769
|
66.945
|
504,73
|
132
|
17209
|
49736
|
4 | T,X Ayun Pa |
34.755
|
35.463
|
287,52
|
123
|
21392
|
14071
|
5 | Huyện KBang |
61.646
|
63.028
|
1841,86
|
34
|
165967
|
46431
|
6 | Huyện Đăk Đoa |
90.97
|
92.627
|
988,66
|
93
|
8622
|
84005
|
7 | Huyện Ch Păh |
64.215
|
65.451
|
980,4
|
66
|
4676
|
60775
|
8 | Huyện Ia Grai |
81.245
|
82.835
|
1122,29
|
74
|
10189
|
72646
|
9 |
Huyện Mang Yang
|
48.324
|
49.521
|
1126,77
|
44
|
7220
|
42300
|
10 | Huyện Kông Chro |
38.391
|
39.384
|
1443,13
|
27
|
8135
|
31249
|
11 | Huyện Đức Cơ |
52.878
|
54.339
|
723,12
|
75
|
8985
|
45354
|
12 | Huyện Ch Prông |
84.393
|
86.621
|
1695,52
|
51
|
10450
|
76171
|
13 | Huyện Ch Sê |
147.053
|
151.512
|
1359,91
|
111
|
25917
|
125595
|
14 | Huyện Đăk Pơ |
38.317
|
39.162
|
503,73
|
77
|
39162
|
|
15 | Huyện Ia Pa |
47.428
|
48.497
|
868,5
|
56
|
48497
|
|
16 | Huyện Krông Pa |
65.443
|
69.204
|
1628,14
|
42
|
11136
|
58068
|
Tổng cộng |
1.187.822
|
1.213.750
|
15536,92
|
78
|
339920
|
873830
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2007, số liệu sơ bộ năm 2008 .
Nhìn chung, mật độ dân số tỉnh Gia Lai phân bố không đều, dân số chủ yếu tập trung tại thị xã, thị trấn, thành phố và ven các trục đường giao thông, còn các vùng sâu, vùng xa mật độ dân cư rất thấp.
Lao động, việc làm và xoá đói giảm nghèo
Lao động:
Toàn tỉnh Gia Lai sơ bộ năm 2008 có khoảng 632.020 số người trong độ tuổi lao động (15 tuổi trở lên) chiếm 53,2% dân số. Trong đó số lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế là 550.617 người chiếm 46,35% dân số, không có việc làm là 35.273 người, chiếm 5,58%. Nguồn lực lao động dồi dào góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là những vùng sâu, vùng xa, nơi còn nhiều đất đai và tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp. Số lao động qua đào tạo nghề năm 2007 của Gia Lai chiếm 22% trong tổng số lao động.
* Lao động trong ngành thủy sản.
Số lao động trong ngành thuỷ sản năm 2008 là 1600 người, hoạt động trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và dịch vụ thuỷ sản.
Lao động khai thác thuỷ sản khoảng 450 người chủ yếu hoạt động sản xuất tại các hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai như hồ Ya Ly, hồ Ayun Hạ, hồ Vĩnh Sơn...
Đối với lao động NTTS có khoảng 1000 lao động chủ yếu tập trung tại các huyện có nghề NTTS phát triển như Phú Thiện, Chư Sê, KBang, Chư Prông...Số lao động còn lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thuỷ sản.
Trong những năm tới khi nghề NTTS phát triển sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều lao động, đây cũng là cơ hội để có thể chuyển đổi và thu hút lao động dư thừa từ các ngành nghề khác.
* Giải quyết việc làm:
Trong giai đoạn 2001-2005 quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm đã hỗ trợ cho vay hơn 30 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương bổ xung trong 5 năm là 12,5 tỷ đồng, bình quân mỗi năm giải ngân là 2,5 tỷ đồng, hiện đã cho vay để giải quyết việc làm cho 8.584 lao động, góp phần giảm số lao động chưa có việc làm trên địa bàn tỉnh. Riêng năm 2008 hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển nhanh. Tổng nguồn vốn huy động ước đạt 4.100 tỷ đồng, tăng 24,7% so với năm 2007, tổng dư nợ đạt 13.750 tỷ đồng tăng 32,9 %, đã góp phần mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm cho dân cư tại các vùng nông thôn.
Hiện trạng đói nghèo và các hoạt động xóa đói giảm nghèo
Theo kết quả điều tra với tiêu chí mới đến hết năm 2007 toàn tỉnh có 55.941 hộ nghèo chiếm 22,17% số hộ toàn tỉnh, trong đó có 48.018 hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 53,25% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số và bằng 85,84% số hộ nghèo toàn tỉnh.
Công tác xoá đói giảm nghèo luôn được tỉnh quan tâm chỉ đạo và triển khai các chương trình dự án tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ sản xuất, góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo trong đó có những chương trình như:
Dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề đã tập trung xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo với quy mô theo hộ, nhóm hộ gia đình phù hợp với điều kiện sản xuất và tập quán của dân cư từng vùng.
Dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư từ năm 2000 đến nay bằng nhiều nguồn vốn đã hỗ trợ hàng chục tỷ đồng để thực hiện trợ giá, trợ cước, cấp giống và chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho người nông dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện khó khăn. Nhờ đó đã góp phần tích cực vào đẩy mạnh sản xuất, tăng thu nhập, góp phần XĐGN.
Năm 2007 vốn đầu tư thuộc chương trình 135 là 74.253,5 tỷ đồng trong đó dự án hỗ trợ sản xuất là 12,72 tỷ đồng.
Chương trình 134 đầu tư 48 tỷ đồng để giải quyết đất sản xuất và đất ở cho 5217 hộ thiếu đất sản xuất và đất ở.
Tóm lại: chương trình XĐGN luôn được các cấp uỷ Đảng và chính quyến địa phương đặc biệt quan tâm, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh, gắn việc tăng trưởng kinh tế với chương trình XĐGN, phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ trọng hộ nghèo xuống còn 17%. Để đạt được mục tiêu đó trước hết cần phải đẩy mạnh phát triển sản xuất một cách toàn diện, trong đó thuỷ sản là một trong những lĩnh vực cần đầu tư khai thác để góp phần vào sự nghiệp chung trong chương trình XĐGN của địa phương.
3.2 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế tỉnh thể hiện giữa tỷ trọng GDP các ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tốc độ sản xuất nông nghiệp không ngừng phát triển và chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng GPD tiếp tục giảm tương đối trong giai đoạn 2000-2007 nhưng giá trị cá biệt vẫn tăng cao. Tỷ trọng GDP ngành Nông lâm ngư trong tổng GDP toàn tỉnh luôn chiếm tỷ trọng lớn với tỷ lệ năm 2000 là 57,76% và sơ bộ năm 2008 là 47,33% (trong đó GDP thuỷ sản chiếm 0,24% trong tổng GDP nông lâm ngư). Tổng GDP toàn ngành Nông lâm ngư tiếp tục được đẩy mạnh và tăng khá cao, năm 2008 ước đạt đạt 4.574.044 triệu đồng. Cơ cấu ngành nông nghiệp cũng đã và đang từng bước có sự chuyển dịch, tỷ trọng giữa chăn nuôi và trồng trọt đã có bước tăng đáng kể trong những năm qua.
Tóm lại, nền kinh tế tỉnh Gia Lai có sự tăng trưởng khá với tốc độ tăng giai đoạn 2001-2005 là 11,55%/năm, năm 2008 ước đạt 12,49%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực tuy nhiên tốc độ chuyển dịch chậm, tỷ trọng GDP ngành dịch vụ trong tổng GDP chiếm 24,35% năm 2000, đến năm 2008 tổng GDP ngành dịch vụ chiếm 27,47%.
- Về cơ cấu vốn đầu tư: Vốn đầu tư toàn xã hội liên tục tăng qua các thời kỳ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nếu tổng vốn đầu tư phát triển trong 5 năm 1996 - 2000 là 8.270 tỷ đồng thì trong giai đoạn 2001-2005 đã tăng lên 13.264,9 tỷ đồng, tăng gấp 1,6 lần so với giai đoạn trước. Riêng năm 2008 tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 5.506,7 tỷ đồng. Tỷ trọng vốn đầu tư giữa các ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng đầu tư vào công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng đầu tư vào nông lâm nghiệp.
Bảng 5: Cơ cấu GDP tỉnh Gia Lai giai đoạn 2001-2008 ĐVT: Tr. đồng
Chỉ Tiêu |
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
Tổng GDP | 2.271.886 | 2.497.649 | 2.795.408 | 3.154.350 | 3.560.450 | 4.026.395 | 4.574.044 | 5.145.560 |
- Nông lâm thuỷ sản | 1.138.822 | 1.406.581 | 1.518.550 | 1.655.373 | 1.796.851 | 1.944.946 | 2.066.907 | 2.435.394 |
Trong đó thuỷ sản |
2.205,2
|
2.744,0
|
3.490,0
|
4.341,6
|
4.978,0
|
5.845,0
|
||
- Công nghiệp & xây dựng cơ bản |
393.548
|
458.943
|
550.553
|
677.279
|
812.937
|
998.149
|
1.250.470
|
1.296.681
|
- Dịch vụ |
559.516
|
632.125
|
726.325
|
821.698
|
950.662
|
1.083.300
|
1.256.667
|
1.413.485
|
Cơ cấu GDP(%) |
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100
|
100
|
- Nông lâm thuỷ sản |
56,43
|
54,48
|
52,41
|
49,12
|
48,79
|
48,55
|
47.16
|
47.33
|
Trong đó thuỷ sản |
0,14
|
0,16
|
0,19
|
0,22
|
0,24
|
0,25
|
||
- Công nghiệp & XDCB |
17,04
|
18,21
|
20,83
|
22,37
|
23,71
|
25,34
|
25,96
|
25,2
|
- Dịch vụ |
26,53
|
27,30
|
26,76
|
28,51
|
27,49
|
26,12
|
26,88
|
27,47
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2008
Bảng 6: Tình hình vốn đầu tư phát triển tỉnh Gia Lai giai đoạn 2000-2007:
Hạng mục |
ĐVT
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Tổng đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng
|
1.924,2
|
1.725,7
|
1.933,4
|
2.323,2
|
3.093
|
4.189,6
|
4.700
|
5.506,7
|
Trong đó: | |||||||||
Vốn ĐP đầu tư trên địa bàn |
Tỷ đồng
|
346,6
|
333,4
|
345,05
|
410,7
|
526
|
737
|
700
|
2.047,6
|
Vốn dân cư |
Tỷ đồng
|
411,15
|
473,9
|
496
|
547
|
558
|
574
|
800
|
0,85
|
Vốn TW đầu tư trên địa bàn |
Tỷ đồng
|
928,1
|
799,4
|
916,7
|
1214,85
|
1.508,4
|
2.441,6
|
2.800
|
2.609,0
|
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục Thống kê Gia Lai.
Xét về vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì ngành thuỷ sản tỉnh Gia Lai hầu như không được đầu tư trong những năm qua. Tuy gần đây đã được đầu tư nhưng mức đầu tư còn quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành nên tỷ trọng GDP ngành thuỷ sản chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng GDP ngành nông nghiệp (chiếm 0,24% năm 2007). Vì vậy trong thời gian sắp tới cũng như lâu dài, cần có kế hoạch bố trí vốn đầu tư cho lĩnh vực này để đẩy mạnh phát triển ngành thuỷ sản, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
3.3 Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh: 1.553.692,5 ha
Trong đó:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 1.300.226,5 ha
- Đất phi nông nghiệp: 84.078,8 ha
- Diện tích đất chưa sử dụng: 169.387,2 ha.
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Gia Lai năm 2008
ĐV tính: ha
STT | Hệ thống chỉ tiêu |
2008
|
Tỷ lệ % so tổng DT
|
1 | Đất nông nghiệp |
1 300.226,5
|
83,69
|
1.1 | Đất sản xuất nông nghiệp |
499.524,8
|
32,15
|
1.2 | Đất lâm nghiệp |
799.792,1
|
51,48
|
1.3 | Đất nuôi trồng thuỷ sản |
791,5
|
0,05
|
1.4 | Đất nông nghiệp khác |
118,1
|
0,01
|
2 | Đất phi nông nghiệp |
84.078,8
|
5,41
|
2.1 | Đất ở |
13.239,7
|
0,85
|
2.2 | Đất chuyên dùng |
37.031,6
|
2,38
|
2.3 | Đất tôn giáo tín ngưỡng |
83,7
|
0,01
|
2.4 | Đất nghĩa trang, nghĩa địa |
1.251,8
|
0,08
|
2.5 | Đất sông suối và mặt nước chưa dùng |
32.450,3
|
2,09
|
2.6 | Đất phi nông nghiệp khác |
21,7
|
0,00
|
3 | Đất chưa sử dụng |
169.387,2
|
10,90
|
4 | Tổng diện tích |
1.553.692,5
|
100,00
|
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai 2008.
1. Đất ở: Diện tích đất khu dân cư của tỉnh tăng nhanh, năm 2008 là 13.240 ha chiếm 0,85% diện tích tự nhiên. Khu đô thị mới của thành phố Pleiku - đang được triển khai xây dựng sẽ làm thay đổi bộ mặt đáng kể bộ mặt đô thị của tỉnh trong tương lai.
2. Đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng trong toàn tỉnh năm 2008 có 37.031,6 ha chiếm 2,38 % diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
3. Đất sông suối và mặt nước chưa dùng: Diện tích sông suối và mặt nước chưa sử dụng của tỉnh khá lớn, hiện là 32,4 ha chiếm 2,09 % tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
4.Diện tích đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh là 169.387 ha chiếm 10,9 % tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Trong đó:
Đất bằng chưa sử dụng : 3.845,1 ha
Đất đồi núi chưa sử dụng ;161.948,8 ha
Núi đá không có rừng :3.593,3 ha.
Một tỷ lệ trong số này có khả năng sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống giao thông
Giao thông đường bộ
Mạng lưới giao thông của tỉnh chủ yếu là 3 tuyến quốc lộ là QL19, 14, 25 từ Gia Lai đi các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh thuộc duyên hải Nam trung bộ đang hoàn thành, các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và mạng lưới đường giao thông liên xã đã và đang được nâng cấp,hoàn thiện góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các huyện, thị trong tỉnh cũng như giữa Gia Lai với các tỉnh lân cận góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Hiện tại tỉnh đang thi công đường đến 02 xã chưa có đường ô tô là xã KonPne huyện KBang và xã Krông Năng huyện Krông Pa. Sau khi hoàn thiện và đưa vào sử dụng sẽ khắc phục được một phần lớn giao thông đi lại của người dân trong và ngoài tỉnh, từ đó giúp phát triển KTXH cho vùng. Đặc biệt công trình thuỷ điện sông Ba Hạ có diện tích phần lớn trên xã Krông Năng.
Đường thuỷ
Mặc dù trên địa bàn tỉnh Gia Lai có một số sông chảy qua như sông Ba, sông Sê San, sông SêrêPôk song khả năng vận chuyển bằng đường thuỷ rất hạn chế do lưu lượng nước mùa khô và mùa mưa thay đổi rất lớn. Tại một số vùng hồ chứa như Ya Ly hoặc Ayun Ha việc đi lại giữa các xã, thôn ven hồ bằng đường thuỷ dễ dàng hơn do tại đây hệ thống giao thông đường bộ đi lại rất khó khăn.
Đường hàng không
Sân bay Pleiku đang hoạt động, mỗi tuần có 6 chuyến từ thành phố Hồ Chí Minh đi Pleiku - Đà Nẵng - Hà Nội và ngược lại.
Ngoài ra, trong kế hoạch phát triển KT-XH huyện Ayun Pa đã đề cập đến việc nâng cấp sân bay Cheo Reo đủ điều kiện tiếp nhận hành khách và hàng hoá nhằm thúc đẩy giao lưu kinh tế xã hội trong vùng.
Thông tin liên lạc
Toàn tỉnh Gia Lai có 161 điểm bưu điện văn hoá xã, 100% huyện có phủ sóng điện thoại di động, mật độ điện thoại 7 máy/1000 dân, hệ thống Internet trên toàn tỉnh đã được mở rộng với hơn 90 đaị lý, hiện nay 100% số xã đã có máy điện thoại.
Điện, nước, thủy lợi
Về cấp điện:
Hệ thống lưới điện của Gia Lai với 1.570 km đường dây trung thế, 1500 km đường dây hạ thế, 887 trạm biến áp, 99,5% xã, phường, thị trấn có điện (còn 01 xã Đăk Plinh mới tách của huyện Kông Chro chưa có điện), 87,7% thôn, làng, tổ dân phố có điện, 80,2% số hộ có sử dụng điện (trong đó có 62,2% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số). Năm 2005 đã hoàn thành đường điện đến xã KonPne huyện KBang góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân sống tại đây.
Toàn tỉnh đã có 20 dự án lập thủ tục đầu tư với tổng công suất lắp máy dự kiến 156 MW, tổng vốn đầu tư khoảng 2.940 tỷ đồng, chuẩn bị hoàn thành phát điện công trình Ia Drăng 3, Ia Mơ và H’Chan.
Về cấp nước:
Đối với khu vực thành thị đã được đầu tư hệ thống cấp nước tập trung, với số dân được sử dụng nước sạch xấp xỉ 90%, số còn lại dùng nước giếng khơi và một số giọt nước.
Đối với các vùng nông thôn những năm gần đây đã dược nhà nước quan tâm đầu tư nhiều nguồn vốn lồng ghép: Vốn ngân sách TƯ, vốn ngân sách địa phương, các chương trình 135, 134, và vốn tài trợ UNICEF…. Riêng năm 2007 tổng vốn đầu tư cho chương trình nước sạch là13,5 tỷ đồng. Góp phần đưa tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đến cuối năm 2007 đạt tỷ lệ 63%, tăng hơn so với năm 2005 là 11%.
Về thuỷ lợi:
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và địa hình thủy thế của các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Gia Lai, chia toàn tỉnh thành 6 vùng quy hoạch: vùng Nam Bắc An Khê, vùng thượng AyunPa, vùng hạ AyunPa, vùng KrôngPa, vùng Nam Bắc Pleiku, vùng Iamour - Ialôp. Đối với vùng đất đai bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, dẫn dắt kênh mương thuận lợi thì xây dựng hồ chứa đập dâng để tưới còn những nơi khu tưới tuy bằng phẳng nhưng nằm cao hơn mặt nước thì xây dựng các trạm bơm hoặc khai thác nước ngầm để tưới.
Hệ thống các công trình thuỷ lợi tỉnh Gia Lai ngày càng được đầu tư hoàn thiện hơn với tổng số là 267 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ (77 hồ chứa, 157 đập dâng các loại và 33 trạm bơm điện). Với năng lực thiết kế tưới cho 35.871 ha lúa và các cây công nghiệp, hoa màu các loại.
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế Gia Lai phát triển, Các công trình thuỷ lợi hồ chứa cũng đang được quan tâm đầu tư để phát triển NTTS nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các vùng nông thôn.
3.5 Giáo dục - Y tế
Giáo dục
Năm học 2007-2008, toàn tỉnh Gia Lai có 463 trường, mở thêm 07 phân hiệu của trường trung học phổ thông ở các huyện. Toàn tỉnh có 277.443 học sinh trong đó 147.738 học sinh tiểu học, chiếm 53,2% tổng số học sinh.Với số lượng học sinh phổ thông lớn như vậy sẽ đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực trong tương lai,tuy nhiên cần phải chú trọng đào tạo nghề ở bậc Trung học phổ thông để nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động sau này.
Y tế
Năm 2008 toàn tỉnh có 17 bệnh viện đa khoa, 16 phòng khám khu vực, và 15 Trung tâm y tế cấp huyện, 209 trạm y tế xã, phường, cơ quan xí nghiệp. Tổng số bác sĩ là 493, y sĩ 554, y tá 807 và nữ hộ sinh là 407 người, với tổng số giường bệnh là 2.860.
Công tác kế hoạch hoá gia đình: 100% xã phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách KHHGĐ và hệ thống công tác viên phát triển mạnh với 1.434 cộng tác viên. Hàng năm ngành y tế Gia Lai tổ chức thực hiện các chương trình khám chữa bệnh cho nhân dân các thôn, xã vùng sâu, vùng xa tại tất cả các huyện thị trong tỉnh. Năm 2008 đã có 390.347 đồng bào dân tộc thiểu số và 38.000 người Kinh được cấp thẻ khám chữa bệnh.
Bảng 8: Số cán bộ y tế/1000 dân năm 2008 tỉnh Gia Lai
ĐVT: Người
STT | Chỉ tiêu | Số lượng | Mật độ (cán bộ y tế/10000 người dân) |
1 | Bác sĩ | 493 | 4,15 |
2 | Y sĩ | 554 | 4,66 |
3 | Y tá | 807 | 6,79 |
4 | Nữ hộ sinh | 407 | 3,42 |
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT THỦY SẢN TỈNH GIA LAI
GIAI ĐOẠN 2001 - 2008
1 Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản
Mặc dù có diện tích tiềm năng tương đối lớn nhưng cho đến nay, nuôi thuỷ sản tỉnh Gia Lai mới chỉ phát triển ở mức độ tự cấp tự túc. Nuôi trồng thuỷ sản mới chỉ thực hiện ở loại hình mặt nước ao hồ nhỏ là chính. Có một số ít diện tích của loại hình mặt nước lớn, ruộng trũng, vùng bán ngập có tiến hành thả cá giống xuống nhưng không có hoạt động nuôi.
1.1 Các đối tượng nuôi:
Đến nay, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt trong các hộ gia đình đang từng bước trở thành một nguồn thu nhập đáng kể bên cạnh các thu nhập từ nông nghiệp. Các đối tượng thuỷ sản nuôi thả chủ yếu ở Gia Lai là các loài cá truyền thống như: Mè, Trôi, Trắm cỏ, Chép và cá Rô phi thường. Các đối tượng thuỷ sản mới được đưa vào nuôi thả gần đây ở Gia Lai là cá Rô phi đơn tính, cá Chim trắng, tôm Càng xanh, cá Trê lai, cá Lóc và Ba ba ...
1.2 Diện tích nuôi
Do các loại hình mặt nước RT, MNL, vùng bán ngập chưa phát triển nuôi thuỷ sản nên diện tích nuôi thuỷ sản của tỉnh hiện nay chỉ là mặt nước ao hồ nhỏ. Xem bảng trang sau (Bảng 9).
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ của tỉnh có xu hướng tăng dần từ 275 ha năm 2001 lên 900 ha 2008 với tốc độ tăng cao, bình quân cả thời kỳ 2001 – 2008 đạt xấp xỉ 31,8%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng bình quân không đồng đều giữa các vùng.
Các địa phương có diện tích nuôi ao hồ nhỏ tương đối lớn trong tỉnh là huyện Phú Thiện: 255 ha, huyện Chư Păh: 175 ha. Trong các huyện còn lại, huyện Krông Pa có tiềm năng mặt nước ao hồ nhỏ lớn (515 ha) nhưng diện tích đã nuôi mới chỉ có 37 ha, chiếm tỷ lệ rất thấp. Thị xã An Khê có diện tích tiềm năng AHN lớn thứ tư trong tỉnh (120 ha) nhưng diện tích đưa vào nuôi chỉ chiếm 15%. Diện tích mặt nước ao hồ nhỏ đưa vào nuôi thuỷ sản của huyện Krông Pa và thị xã An Khê còn thấp vì chưa chủ động được nguồn nước và thường bị hạn vào mùa khô.
Các huyện còn lại có diện tích đưa vào nuôi thuỷ sản còn rất nhỏ.
Tổng diện tích mặt nước AHN đã đưa vào nuôi thuỷ sản của tỉnh đến năm 2008 là 900 ha, chiếm 53% diện tích tiềm năng.
Trong thời gian tới cần chú ý nghiên cứu, tạo điều kiện cho các địa phương còn nhiều diện tích tiềm năng nhưng chưa đưa vào nuôi thuỷ sản có thể khai thác hiệu quả diện tích này.
Bảng 9: Diện tích nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ tỉnh Gia Lai thời kỳ 2001-2008
Đơn vị: ha
TT | Địa phương |
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
1 | Tp. Pleiku |
24
|
24
|
24
|
24
|
20
|
18
|
18
|
22
|
2 | TX. An Khê |
5
|
7
|
18
|
18
|
15
|
12
|
12
|
18
|
3 | Huyện Đăk Pơ |
0
|
0
|
12
|
13
|
13
|
13
|
16
|
|
4 | Huyện Kông Chro |
4
|
8
|
13
|
16
|
20
|
21
|
24
|
31
|
5 | Huyện KBang |
21
|
25
|
45
|
50
|
60
|
63
|
70
|
78
|
6 | Huyện Mang Yang |
50
|
50
|
50
|
50
|
20
|
9
|
10
|
11
|
7 | Huyện Đăk Đoa |
0
|
0
|
0
|
16
|
22
|
22
|
23.5
|
|
8 | Huyện Chư Păh |
118
|
165
|
169
|
169
|
169
|
168
|
168
|
175
|
9 | Huyện Ia Grai |
0
|
0
|
0
|
8
|
9
|
10
|
20
|
|
10 | Huyện Đức Cơ |
0
|
0
|
0
|
20
|
28
|
28
|
34
|
|
11 | Huyện Chư Prông |
30
|
30
|
36
|
40
|
42
|
43
|
46
|
56
|
12 | Huyện Chư Sê |
0
|
0
|
0
|
60
|
71
|
80
|
85
|
|
13 | Huyện Phú Thiện |
85
|
195
|
205
|
243,4
|
255
|
|||
14 | Thị xã Ayun Pa |
6,6
|
6,6
|
7.5
|
|||||
15 | Huyện Ia Pa |
0
|
14
|
20
|
24
|
24
|
24
|
24
|
31
|
16 | Huyện Krông Pa |
23
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
37
|
Toàn tỉnh |
275
|
348
|
400
|
513
|
707
|
737,6
|
800
|
900
|
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu điều tra và số liệu thống kê tỉnh Gia Lai năm 2008
- Ngoài diện tích mặt nước AHN đã nuôi thuỷ sản, Gia Lai còn có tiềm năng diện tích MNL rất phong phú để phát triển thuỷ sản trong tương lai. Riêng năm 2003 đã có một số hộ đầu tư nuôi 4 lồng cá có thể tích 12 m3/lồng tại Chư Păh và Chư Prông. Nhưng do một số hạn chế về vốn và kỹ thuật nên không tiếp tục phát triển được, năm 2008 chỉ còn 2 lồng nuôi tại Chư Prông. Trong thời gian tới cần có những giải pháp phù hợp để phát triển hình thức nuôi cá lồng.
Diện tích thả cá giống.
Gia Lai có một số diện tích MNL và RT đã tiến hành thả cá giống để bổ sung nguồn lợi và tăng sản lượng khai thác. Năm 2008 số diện tích thả cá giống đã tăng lên 5.330 ha MNL, ruộng trũng là 300 ha.
1.3 Sản lượng thuỷ sản nuôi thả.
Sản lượng thuỷ sản nuôi thả của tỉnh bao gồm sản lượng thuỷ sản nuôi và sản lượng thuỷ sản thu do thả giống ra mặt nước ruộng trũng. Năm 2008 sản lượng thuỷ sản nuôi thả chiếm 63% tổng sản lượng thuỷ sản của tỉnh.
Sản lượng thuỷ sản nuôi
Do nuôi MNL, RT và vùng bán ngập chưa phát triển nên sản lượng thuỷ sản nuôi của tỉnh chủ yếu là sản lượng nuôi thuỷ sản AHN (Bảng 10).
Bảng 10: Sản lượng nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ tỉnh Gia Lai thời kỳ 2001 – 2008
Đơn vị: tấn
TT | Địa phương |
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
1 | Tp. Pleiku |
1
|
1
|
4
|
14
|
20
|
26
|
34.9
|
58
|
2 | TX. An Khê |
4
|
4
|
4
|
8
|
18
|
22
|
30
|
61
|
3 | Huyện Đăk Pơ |
0
|
0
|
0
|
7
|
22
|
26
|
35.1
|
53
|
4 | Huyện Kông ChRo |
3
|
3
|
7
|
9
|
28
|
36
|
37.9
|
56
|
5 | Huyện K Bang |
17
|
18
|
20
|
22
|
95
|
105
|
120
|
156
|
6 | Huyện Mang Yang |
2
|
2
|
9
|
10
|
9
|
9
|
11.3
|
27
|
7 | Huyện Đăk Đoa |
0
|
0
|
0
|
20
|
22
|
33
|
42
|
|
8 | Huyện Chư Păh |
66
|
91
|
103
|
123
|
57
|
57
|
252
|
260
|
9 | Huyện Ia Grai |
0
|
0
|
0
|
15
|
18
|
20
|
44
|
|
10 | Huyện Đức Cơ |
0
|
0
|
0
|
38
|
42
|
42
|
46
|
|
11 | Huyện Chư Prông |
4
|
5
|
8
|
16
|
18
|
18
|
82.8
|
85
|
12 | Huyện Chư Sê |
0
|
0
|
0
|
100
|
120
|
134
|
144,5
|
|
13 | Huyện Phú Thiện |
85
|
195
|
267
|
329
|
357
|
|||
14 | Thị xã Ayun Pa |
10
|
10.9
|
15
|
|||||
15 | Huyện Ia Pa |
0
|
0
|
7
|
10
|
8
|
8
|
19.2
|
35
|
16 | Huyện Krông Pa |
13
|
13
|
13
|
18
|
25
|
25
|
32.5
|
90
|
Toàn tỉnh |
110
|
137
|
177
|
322
|
668
|
811
|
1225
|
1530
|
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu điều tra và số liệu thống kê tỉnh Gia Lai năm 2008
Số liệu thống kê sản lượng nuôi thuỷ sản AHN chưa đầy đủ theo các năm nhưng nhìn chung sản lượng nuôi thuỷ sản AHN của tỉnh tăng từ 110 tấn năm 2001 lên 1.530 tấn năm 2008.
Năm 2008, 4 huyện có sản lượng thuỷ sản nuôi tương đối cao là huyện Phú Thiện: 357tấn, ChưPăh: 260 tấn, Chưsê: 144,5 tấn, Kbang: 156tấn, chiếm 68,19% sản lượng nuôi thuỷ sản AHN của tỉnh. Các địa phương còn lại có sản lượng thuỷ sản nuôi AHN đạt dưới 80 tấn.
Sản lượng thuỷ sản thả ruộng trũng.
Cá giống được thả xuống hai loại hình mặt nước của tỉnh là MNL và ruộng trũng. Sản lượng thuỷ sản thu được do thả cá giống của loại hình MNL không thể phân tách với sản lượng khai thác tự nhiên nên sẽ được đánh giá chung với sản lượng thuỷ sản khai thác. ở đây chỉ đánh giá sản lượng thuỷ sản thu được do thả cá giống cho loại hình mặt nước ruộng trũng.
Thả cá giống ra ruộng trũng của tỉnh chỉ nhằm tận thu những sản phẩm còn lại của sản xuất nông nghiệp và thức ăn tự nhiên nên mặc dù có diện tích thả cá giống RT năm 2005 tương đối lớn (270 ha) nhưng sản lượng chỉ đạt 81 tấn. Năm 2008 diện tích RT là 300 ha với sản lượng đạt 105 tấn. Trong thời gian tới cần nghiên cứu và đầu tư phát triển nuôi thuỷ sản ở loại hình mặt nước này.
1.4 Phương thức và năng suất nuôi thả
Phương thức nuôi thả
Phương thức nuôi thả thuỷ sản của tỉnh mới dừng ở mức quảng canh và quảng canh cải tiến. Một số huyện đã xuất huyện các mô hình nuôi chuyên cá năng suất cao nhưng cũng chỉ đạt 2,7 - 3,2 tấn/ha/năm. Trong tương lai cần phải đầu tư chiều sâu về khoa học, kỹ thuật để thay đổi cơ cấu phương thức nuôi theo hướng tăng tỷ lệ diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh.
Năng suất nuôi thả
Năng suất nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ: Nhìn chung năng suất nuôi AHN có xu hướng tăng nhẹ qua các năm nhưng không đồng đều theo thời gian và theo địa phương. Năng suất nuôi thuỷ sản AHN trung bình của tỉnh năm 2008 đạt 1,7 tấn/ha. Có 7 địa phương đạt năng suất nuôi tương đối cao từ 2 tấn/ha trở lên là Đăk Pơ, thị xã An Khê, Ia Grai, Tp. Pleiku, Mang Yang, Kbang, thị xã Ayun Pa. Các địa phương còn lại có năng suất bình quân đều đạt trên 1,4tấn /ha(Bảng 11).
Năng suất nuôi thả cá ruộng trũng: Thả cá ra ruộng trũng của tỉnh mới chỉ là hình thức nuôi nhằm mục đích tận thu các sản phẩm sau thu hoạch của nông nghiệp và thức ăn tự nhiên nên năng suất mới chỉ đạt 0,35 tấn/ha.
Bảng 11: Phân bổ diện tích, sản lượng, năng suất nuôi AHN theo từng huyện tỉnh Gia Lai năm 2008
TT | Địa phương |
2003
|
2004
|
2005
|
||||||
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
NS (T/ha)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
NS (T/ha)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
NS (T/ha)
|
||
1 | Tp. Pleiku |
24
|
4
|
0,17
|
24
|
14
|
0,58
|
20
|
20
|
1,00
|
2 | TX. An Khê |
18
|
4
|
0,22
|
18
|
8
|
0,44
|
15
|
18
|
1,20
|
3 | Đăk Pơ |
12
|
7
|
0,58
|
13
|
22
|
1,69
|
|||
4 | Kông ChRo |
13
|
7
|
0,54
|
16
|
9
|
0,56
|
20
|
28
|
1,40
|
5 | KBang |
45
|
20
|
0,44
|
50
|
22
|
0,44
|
60
|
95
|
1,58
|
6 | Mang Yang |
50
|
9
|
0,18
|
50
|
10
|
0,20
|
20
|
9
|
0,45
|
7 | Đăk Đoa |
0
|
16
|
20
|
1,25
|
|||||
8 | Chư Păh |
169
|
103
|
0,60
|
169
|
123
|
0,72
|
169
|
57
|
0,33
|
9 | Ia Grai |
0
|
8
|
15
|
1,87
|
|||||
10 | Đức Cơ |
0
|
20
|
38
|
1,90
|
|||||
11 | Chư Prông |
36
|
8
|
0,22
|
40
|
16
|
0,40
|
42
|
18
|
0,43
|
12 | Chư Sê |
0
|
60
|
100
|
1,66
|
|||||
13 | Phú Thiện |
85
|
85
|
1,00
|
195
|
195
|
1,00
|
|||
14 | T.XAyun Pa | |||||||||
15 | Ia Pa |
20
|
7
|
0,35
|
24
|
10
|
0,42
|
24
|
8
|
0,33
|
16 | Krông Pa |
25
|
13
|
0,52
|
25
|
18
|
0,72
|
25
|
25
|
1,00
|
Toàn tỉnh | 400 | 177 | 0,44 | 513 | 322 | 0,62 | 707 | 668 | 0,94 | |
TT | Địa phương |
2006
|
2007
|
2008
|
||||||
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
NS (T/ha)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
NS (T/ha)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
NS (T/ha)
|
||
1 | Tp. Pleiku |
18
|
26
|
1,44
|
18
|
35
|
1,94
|
22
|
58
|
2,63
|
2 | TX. An Khê |
12
|
22
|
1,83
|
12
|
30
|
2,5
|
18
|
61
|
3,38
|
3 | Đăk Pơ |
13
|
26
|
2,00
|
13
|
35
|
2,7
|
16
|
53
|
3,31
|
4 | Kông ChRo |
24
|
36
|
1,50
|
24
|
38
|
1,58
|
31
|
56
|
1,80
|
5 | KBang |
63
|
105
|
1,66
|
70
|
120
|
1,72
|
78
|
156
|
2,00
|
6 | Mang Yang |
10
|
9
|
0,90
|
9
|
12
|
1,25
|
11
|
27
|
2,45
|
7 | Đăk Đoa |
22
|
22
|
1,00
|
22
|
33
|
1,50
|
23.5
|
42
|
1,78
|
8 | Chư Păh |
168
|
57
|
0,33
|
168
|
252
|
1,50
|
175
|
260
|
1,48
|
9 | Ia Grai |
10
|
18
|
1,80
|
10
|
20
|
2,00
|
20
|
44
|
2,20
|
10 | Đức Cơ |
28
|
42
|
1,50
|
28
|
42
|
1,50
|
34
|
46
|
1,35
|
11 | Chư Prông |
43
|
18
|
0,41
|
46
|
83
|
1,80
|
56
|
85
|
1,51
|
12 | Chư Sê |
71
|
120
|
1,69
|
80
|
134
|
1,68
|
85
|
145
|
1,70
|
13 | Phú Thiện |
205
|
267
|
1,30
|
243
|
328
|
1,35
|
255
|
357
|
1,40
|
14 | T.XAyun Pa |
6
|
10
|
1,67
|
6.6
|
11
|
1,65
|
7.5
|
15
|
2,00
|
15 | Ia Pa |
24
|
8
|
0,33
|
24
|
19
|
0,80
|
31
|
55
|
1,77
|
16 | Krông Pa |
25
|
25
|
1,00
|
25
|
33
|
1,30
|
37
|
70
|
1,89
|
Toàn tỉnh |
737
|
811
|
1,10
|
800
|
1225
|
1,53
|
900
|
1530
|
1,70
|
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu điều tra và số liệu thống kê tỉnh Gia Lai năm 2008
Xí nghiệp NTTS Miền Trung Thu hoạch cá trong hồ Ayun hạ-Phú Thiện-Gia Lai |
2 Hiện trạng khai thác thuỷ sản
2.1 Đối tượng khai thác thuỷ sản
Ngoài các đối tượng cá truyền thống được khai thác (do thả cá giống và cá di chuyển tự nhiên từ bên ngoài vào), Gia Lai còn có các đối tượng thuỷ sản đặc trưng bản địa có giá trị kinh tế như: Thác lác, Lăng, Chình ... hiện đang được khai thác tự nhiên. Các đối tượng này có thể đưa vào nuôi trong tương lai sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2 Diện tích khai thác thuỷ sản
Thuỷ sản khai thác ở tỉnh Gia Lai trên các loại hình mặt nước như: hồ chứa, hồ tự nhiên và sông suối nhưng tập trung chủ yếu ở các hồ chứa và hồ tự nhiên. Xem bảng trang sau (Bảng 12).
Diện tích KTTS của tỉnh có xu hướng tăng từ 5.335 ha năm 2001 lên 11.435 ha năm 2008, nhưng không ổn định qua các năm, đạt tốc độ tăng bình quân 16,3%/năm. Huyện có diện tích khai thác thuỷ sản lớn là: Chư Sê 4.070 ha, Chư Páh 2.551 ha, K Bang 2.495 ha và Krông Pa 950 ha. Số địa phương còn lại có diện tích khai thác thuỷ sản tự nhiên dưới 400 ha.
2.3 Phương tiện và kỹ thuật khai thác thuỷ sản
Các phương tiện khai thác thuỷ sản gồm tàu thuyền máy nhỏ (8 - 24 CV) và thuyền thủ công. Theo thống kê chưa đầy đủ, tổng số tàu thuyền máy khai thác thuỷ sản của tỉnh là 59 chiếc, trong đó huyện Chư Páh có số thuyền máy khai thác thuỷ sản lớn nhất là 22 chiếc, Chư Sê 35 chiếc và KBang 2 chiếc.
Kỹ thuật khai thác thủy sản được dùng phổ biến hiện nay là lưới rê 3 lớp, cất vó. Bên cạnh đó, công nghệ khai thác liên hợp dồn chắn rê chuồng cũng đã được áp dụng để khai thác cá ở hồ Ayun Hạ vì hồ này đã được chuẩn bị bãi đánh bắt từ khi xây dựng, hiện nay đang được Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh Gia Lai quản lý và cho Xí nghiệp NTTS miền Trung thuê mặt nước để phát triển NTTS từ năm 1996 đến nay.
Bảng 12: Diện tích khai thác thuỷ sản tỉnh Gia Lai thời kỳ 2001 – 2008
Đơn vị: ha
TT | Địa phương |
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
TĐTBQ (%)
|
1
|
Tp. Pleiku |
283
|
286
|
287
|
287
|
287
|
287
|
287
|
287
|
0,2
|
2 | TX. An Khê |
299
|
255
|
210
|
177
|
167
|
150
|
150
|
150
|
-7,1
|
3
|
Đăk Pơ |
127
|
110
|
80
|
80
|
80
|
-9,2
|
|||
4 | Kông ChRo |
52
|
68
|
75
|
75
|
78
|
78
|
78
|
78
|
7,1
|
5 | K Bang |
1.817
|
1.821
|
1.827
|
2.494
|
2.494
|
2.494
|
2.494
|
2.495
|
5,3
|
6 | Mang Yang |
81
|
81
|
70
|
60
|
60
|
57
|
57
|
57
|
-4,2
|
7 | Đăk Đoa |
100
|
100
|
100
|
0
|
|||||
8
|
Chư Păh |
2.553
|
2.549
|
2.549
|
2.549
|
2.549
|
2.549
|
2.549
|
2.551
|
0
|
9
|
Ia Grai |
410
|
410
|
410
|
0
|
|||||
10 | Đức Cơ |
70
|
70
|
70
|
0
|
|||||
11 | Chư Prông |
127
|
127
|
127
|
0
|
|||||
12 | Chư Sê |
3.700
|
3.700
|
3.700
|
3.700
|
3.700
|
4.067
|
4.070
|
1,6
|
|
13 | Phú Thiện |
0
|
0
|
|||||||
14
|
T.X Ayun Pa |
0
|
||||||||
15
|
Ia Pa |
10
|
10
|
10
|
0
|
|||||
16
|
Krông Pa |
250
|
350
|
350
|
500
|
750
|
950
|
950
|
950
|
4,0
|
Toàn tỉnh |
5.335
|
9.110
|
9.068
|
9.969
|
10.195
|
11.062
|
11.429
|
11.435
|
16,3
|
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu điều tra và số liệu thống kê tỉnh Gia Lai năm 2008
2.4 Sản lượng và năng suất khai thác thuỷ sản
Sản lượng khai thác thuỷ sản của tỉnh bao gồm cả sản lượng khai thác thuỷ sản tự nhiên và thuỷ sản thả giống trên diện tích mặt nước lớn. Sản lượng thuỷ sản khai thác chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng sản lượng thuỷ sản, năm 2008 chiếm 32,97%. Sản lượng thuỷ sản khai thác nhìn chung có xu hướng tăng nhưng cũng không ổn định qua các năm, đạt tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2001 – 2008 là 51,3% (Bảng 13).
Có 3 huyện có sản lượng lớn hơn 100 tấn/năm là huyện Chư Sê đạt: 310 tấn/4.070 ha, huyện KBang 151 tấn/2.495 ha và huyện Chư Păh 104 tấn/2.551 ha. Các địa phương còn lại đạt sản lượng dưới 30 tấn.
Sản lượng thuỷ sản khai thác của các địa phương phụ thuộc vào số lượng cá giống thả, điều kiện môi trường và điều kiện khai thác của từng loại hình mặt nước. Vì vậy năng suất khai thác thay đổi tuỳ theo từng hồ, từng địa phương. Hiện nay, năng suất khai thác thuỷ sản dao động từ 0,025 - 0,077 tấn/ha. Năm 2008, năng suất khai thác thuỷ sản bình quân đạt mức 0,057 tấn/ha.
Bảng 13: Sản lượng thuỷ sản khai thác tỉnh Gia Lai thời kỳ 2001 –2008
Đơn vị: tấn.
Địa phương
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
TĐTBQ (%)
|
Tp. Pleiku |
8,5
|
7,2
|
7
|
6,6
|
14
|
12
|
12
|
12
|
5,9
|
TX. An Khê |
7,5
|
6,3
|
5,3
|
4
|
8
|
6
|
6
|
6
|
2,8
|
Đăk Pơ |
0
|
3
|
5
|
3
|
3
|
3
|
0
|
||
Kông ChRo |
1,7
|
1,8
|
1,8
|
1,7
|
3.5
|
3
|
3
|
3
|
10,9
|
K Bang |
51
|
36
|
46
|
58
|
90
|
150
|
150
|
151
|
27,7
|
Mang Yang |
2
|
1,7
|
1,8
|
1,4
|
3.5
|
2
|
2
|
2
|
15
|
Đăk Đoa |
0
|
0
|
4
|
4
|
4
|
0
|
|||
Chư Păh |
64
|
50
|
59
|
60
|
158
|
102
|
102
|
104
|
8,4
|
Ia Grai |
16
|
16
|
17
|
||||||
Đức Cơ |
3
|
3
|
3
|
||||||
Chư Prông |
5
|
5
|
5
|
||||||
Chư Sê |
88
|
111
|
116
|
260
|
275
|
303
|
310
|
34,9
|
|
Phú Thiện | |||||||||
Thị xã Ayun Pa | |||||||||
Ia Pa | |||||||||
Krông Pa |
7
|
7
|
8
|
11
|
36
|
38
|
39
|
40
|
65,3
|
Toàn tỉnh |
141
|
198
|
239
|
261
|
578
|
619
|
648
|
660
|
51,3
|
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu điều tra và số liệu thống kê tỉnh Gia Lai năm 2008
3. Hiện trạng về trình độ công nghệ, kỹ thuật nuôi và dịch bệnh
3.1 Hiện trạng về trình độ công nghệ kỹ thuật nuôi
Trình độ công nghệ và kỹ thuật nuôi thuỷ sản của người dân Gia Lai còn ở mức thấp, chủ yếu theo kinh nghiệm nuôi cá truyền thống, lợi dụng thức ăn tự nhiên, hình thức nuôi hiện tại được đúc kết từ nghề nuôi cá nước ngọt của người kinh ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung di cư vào Gia Lai sinh sống. Có một số rất ít diện tích nuôi quảng canh cải tiến, có bổ sung thức ăn tự tạo. Chưa có hộ nuôi nào sử dụng thức ăn công nghiệp và các quy trình kỹ thuật nuôi tiên tiến (có quản lý chất lượng nước và môi trường) ngoại trừ một số hộ nuôi đặc sản (tôm Càng xanh, Baba).
3.2 Hiện trạng về dịch bệnh
Do nuôi thuỷ sản của tỉnh chưa phát triển, mới chỉ thả cá là chính, chưa hình thành các khu nuôi thuỷ sản tập trung, bên cạnh đó môi trường chung còn sạch. Vì vậy, dịch bệnh chưa xuất hiện đối với các đối tượng thuỷ sản. Tuy nhiên, đối với nuôi cá Trắm cỏ, thỉnh thoảng có xuất hiện bệnh đốm đỏ, xuất huyết…vào thời kỳ giao mùa (từ mùa khô chuyển sang mùa mưa), nhưng chưa gây thiệt hại nhiều cho người nuôi.
4. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cho nuôi trồng thuỷ sản
4.1 Hệ thống giao thông và điện phục vụ cho NTTS
Do nghề NTTS của Gia Lai hiện nay vẫn mang tính tự phát và chưa có các quy hoạch chuyển đổi phù hợp nên hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành thuỷ sản vẫn chưa được quan tâm đầu tư.
Hệ thống đường bộ quốc gia: Với hệ thống đường bộ của tỉnh tương đối hoàn chỉnh. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hoá thuỷ sản trong và ngoài địa bàn tỉnh.
Hệ thống giao thông tại các khu nuôi: Các khu nuôi hiện nay đều đang tận dụng các đường đi sẵn có trong thôn hoặc xã và các bờ vùng, bờ thửa có sẵn của các diện tích canh tác nông nghiệp.
Hệ thống điện lưới phục vụ cho ngành thuỷ sản chưa được đầu tư. Chỉ một số ao nuôi gần với khu dân cư là có điện lưới phục vụ cho sinh hoạt và ao nuôi. Còn những vùng nuôi khác, xa khu dân cư, chi phí đầu tư cho việc lắp đặt hệ thống điện cao, nên chưa được đầu tư.
4.2 Hệ thống thuỷ lợi phục vụ NTTS
Hệ thống thuỷ lợi của Gia Lai phục vụ sản xuất nông nghiệp hiện nay là khá tốt. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu cho những vùng chuyển đổi sản xuất đa canh, trong đó sản xuất thuỷ sản và lúa là chính thì cần phải điều chỉnh, cải tạo, nâng cấp các kênh mương và các công trình thuỷ lợi hiện có của địa phương
Hệ thống cung cấp nước cho sản xuất thuỷ sản hiện tại vẫn chưa được đề cập đến trong quá trình xây dựng ao nuôi. Do vậy khi lấy nước trực tiếp vào các ao nuôi, nguy cơ ô nhiễm do thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc trừ cỏ từ các diện tích đất canh tác nông nghiệp xung quanh là khá cao.
4.3 Sản xuất và dịch vụ giống
Toàn tỉnh Gia Lai có 3 cơ sở sản xuất giống thuỷ sản. Trong đó cơ sở giống Thanh Bình (Chư Prông) được tiếp quản từ sau ngày giải phóng năm 1975, đã xuống cấp và không hoạt động được. Trại Hà Tam (An Khê) được xây dựng từ năm 1977 với tổng công suất hàng năm của hai trại là 3-4 triệu giống các loại. Do sau một thời gian dài không được đầu tư cải tạo nâng cấp, hai trại này đã xuống cấp trầm trọng, hệ thống ao hồ ương giống đã chuyển sang cấy lúa. Năm 2002, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước sở sản xuất giống Ayun Hạ do xí nghiệp NTTS miền Trung (Nha Trang) bàn giao, với quy mô mặt bằng 4,6 ha. Năm 2003 đã chính thức đi vào hoạt động, thực tế đến nay cũng mới chỉ cải tạo được hơn 2 ha ao. Do việc đầu tư không hoàn chỉnh nên trại này cũng chỉ đảm nhận được nhiệm vụ ương từ cá bột lên cá hương và cá giống để bán, sản lượng giống đạt 1,5 triệu con/năm.
Bên cạnh các cơ sở sản xuất cá giống này, trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các cơ sở ương giống tư nhân tập trung ở một số địa phương như: huyện Phú Thiện, thị xã An Khê, TP. Pleiku … Có khoảng 51 hộ với quy mô sản xuất nhỏ từ 2.000 - 5.000 m2/hộ. Năng lực cung cấp được từ 2 - 2,5 triệu con/năm. Số lượng giống còn lại được nhập từ các tỉnh khác với số lượng trên 10 triệu cá giống các loại mỗi năm.
Như vậy, hiện tại tỉnh Gia Lai chưa có cơ sở sản xuất cá bột nhân tạo do đó chưa thực sự chủ động về nguôn cá giống. Đây là một khó khăn cho phát triển thuỷ sản, đặc biệt cho nghề nuôi thuỷ sản của tỉnh. Dịch vụ cung cấp giống trên địa bàn tỉnh phần lớn do các hộ tư nhân đảm nhiệm con giống chưa qua hệ thống kiểm dịch, nên chất lượng chưa đảm bảo. Mặt khác do cá bột phải vận chuyển đi xa, thời gian vận chuyển dài cũng làm giảm chất lượng cá bột, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả nuôi trồng và khai thác thuỷ sản của tỉnh.
4.4 Hiện trạng sản xuất, dịch vụ thức ăn và các loại thuốc
- Về thức ăn: Hiện nay trong nuôi thuỷ sản, người nuôi sử dụng thức ăn tự chế là phổ biến. Thức ăn được chế từ các nguyên liệu tại chỗ và từ các phụ phẩm của nông nghiệp như: thức ăn xanh từ các loại lá (lá rau, lá ngô, lá sắn, lá lạc) và cỏ, thức ăn tinh gồm: cám gạo, bột ngô, bột sắn và đậu nành. Một số hộ nuôi đặc sản có sử dụng thức ăn công nghiệp được bán ngay tại nơi bán giống.
Năm 2008 Gia Lai đã xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc và thức ăn công nghiệp cho nuôi thuỷ sản, chủ yếu sản xuất các loại thức ăn cho nuôi các loại cá da trơn với công suất 19.500 tấn/năm tại thôn 2 xã Biển Hồ T.P PLayku
- Về các loại thuốc và hoá chất: do phong trào nuôi và trình độ kỹ thuật nuôi chưa cao nên phát triển thuỷ sản của tỉnh chưa phải sử dụng thuốc và các chế phẩm sinh học trong xử lý bệnh dịch và các vấn đề về môi trường. Tuy nhiên, tại các cơ sở đại lý thuốc cho nông nghiệp cũng có thể mua được thuốc cho thuỷ sản nếu có nhu cầu.
4.5 Hệ thống chợ cá:
Do sản xuất thuỷ sản Gia Lai còn manh mún nên hệ thống chợ cá chưa hình thành. Phần lớn các sản phẩm thuỷ sản nuôi đều được mua buôn tại các ao nuôi, không phân biệt sản phẩm tiêu thụ trong tỉnh hay ngoài tỉnh.
5. Hiện trạng về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất.
5.1 Về quản lý ngành và công tác khuyến ngư:
Quản lý ngành:
Gia Lai là một tỉnh miền núi, các hoạt động sản xuất thuỷ sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) quản lý. Chi cục thuỷ lợi - Thuỷ sản trực thuộc sở mới được thành lập năm 2005, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về thuỷ lợi và thuỷ sản. Chi cục Thuỷ lợi - Thuỷ sản phối hợp với Phòng Kinh tế và phòng Nông nghiệp tại các huyện, thị xã, T.p thực hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành thuỷ lợi-thuỷ sản. Đây là một trong những cố gắng của sở Nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực quản lý ngành, tăng cường mạng lưới cán bộ xuống tận các huyện xã để nắm bắt thực tế và tuyên truyền các chính sách qui định mới của Ngành đến người dân.
Công tác khuyến ngư:
Hiện nay Gia Lai chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác khuyến ngư tại cấp huyện. Chủ yếu là do cán bộ khuyến nông, cán bộ kỹ thuật thú y chăn nuôi kiêm nhiệm nên việc tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, truyền đạt kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản cho người dân còn hạn chế.
Kinh phí hoạt động khuyến ngư không đáng kể, chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của TW thông qua Trung tâm khuyến ngư quốc gia, trung bình mỗi năm triển khai thực hiện các mô hình với giá trị đầu tư từ 100-200 triệu đồng. Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm không đáng kể. Do hạn chế về nguồn kinh phí nên hàng năm các hoạt động khuyến ngư chỉ xây dựng được một vài mô hình như các mô hình nuôi tôm Càng xanh tại KBang vốn của Sở khoa học và công nghệ tỉnh, các mô hình đào ao nuôi cá cho đồng bào dân tộc thiểu số từ nguồn vốn 135 và mở được một số lớp tập huấn cho các hộ nuôi. Công tác khuyến ngư chưa được sự quan tâm hỗ trợ để duy trì hoạt động thường xuyên trên diện rộng.
Vì vậy những tiến bộ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản thông thường cũng chưa chuyển giao tới người sản xuất. Nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở những huyện có điều kiện phát triển thuỷ sản thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa. Do đó, chưa phát huy được những tiềm năng, thế mạnh trong việc khai thác nguồn lợi mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản nhằm giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập và xoá đói, giảm nghèo.
5.2 Về tổ chức sản xuất kinh doanh:
Trong khai thác thuỷ sản: Hoạt động tổ chức sản xuất trong lĩnh vực khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai được phân ra các hình thức hoạt động:
1. Hình thức cá thể hộ gia đình, hoạt động khai thác chủ yếu tập trung tại các hồ chứa thuỷ điện lớn như hồ chứa Yaly, hồ thuỷ điện Vĩnh Sơn. Tại hồ Ya Ly mỗi hộ khai thác sau khi đóng lệ phí cho đơn vị quản lý hồ có thể tiến hành hoạt động khai thác. Toàn bộ trên lòng hồ Yaly khu vực do Gia Lai quản lý có khoảng 30-40 hộ tham gia hoạt động khai thác.
2. Hình thức tổ chức quản lý hoạt động sản xuất liên kết như mô hình Xí nghiệp Nuôi trồng thuỷ sản miền Trung. Tại hồ thuỷ lợi Ayun Hạ do Công ty khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh Gia Lai quản lý, hiện nay đang liên kết với Xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản miền Trung tiến hành thả cá và khai thác thuỷ sản tại hồ thuỷ lợi này.
Trong nuôi trồng thủy sản: Hoạt động NTTS tại Gia Lai cũng chủ yếu là các hộ dân nuôi theo hình thức quảng canh với qui mô nhỏ. Hiện nay, có một số hộ tại các huyện KrôngPa, Phú Thiện, KBang... đã nuôi thử nghiệm các đối tượng thuỷ đặc sản nước ngọt như Ba ba, Rô phi đơn tính, tôm Càng xanh ...bước đầu cho kết quả khả quan. Nhìn chung nghề nuôi thủy sản nước ngọt tại Gia Lai chưa phát triển, chủ yếu chỉ nuôi để lấy sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ.
Các hình thức tổ chức sản xuất khác: Hợp tác xã dịch vụ Yaly tại hồ thuỷ điện Yaly thực hiện nhiệm vụ dịch vụ du lịch kết hợp với khai thác thuỷ sản, Hiện nay, Xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản miền Trung phối hợp với HTX Sơn Lang tổ chức phát triển NTTS tại hồ thuỷ điện Vĩnh Sơn với mục tiêu khai thác hiệu quả và bền vững nguồn lợi thuỷ sản tại hồ thuỷ điện này.
6. Hiện trạng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến mục đích, khả năng đầu tư và quy mô sản xuất thủy sản. Với hiện trạng sản xuất nuôi cá nước ngọt mang nặng tính tự cung tự cấp như hiện thời tại Gia Lai, thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thị trường nội địa.
Hiện trạng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản nuôi: Sản phẩm chủ yếu của nghề nuôi tại Gia Lai là các loại cá truyền thống. Các loại thuỷ đặc sản như Baba, cá Quả, tôm Càng xanh... thường được đưa đi tiêu thụ tại các trung tâm huyện thị trong và ngoại tỉnh như TP Pleiku hay TP Hồ Chí Minh.
Hiện nay nhìn chung tình hình tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản của Gia Lai chưa phát triển. Đại đa số những người được hỏi đều cảm thấy ít nhiều gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ. Người dân chủ yếu bán cho các thương lái với giá cả được thoả thuận theo giá thị trường. Tuy nhiên, vào vụ thu hoạch tại một số huyện như Krông Pa hay Ia Pa thì giá cá thường thấp do bị thương lái ép giá.
7 Hiệu quả kinh tế một số mô hình nuôi
Quan điểm của người dân về nuôi thủy sản và chuyển đổi từ trồng lúa năng suất kém sang nuôi thủy sản
Hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp là xu hướng chung của toàn quốc trong đó việc nuôi thủy sản chuyên canh hoặc chuyển đổi diện tích từ trồng lúa bấp bênh (hoặc vụ lúa bị ngập vào mùa lũ) sang nuôi thủy sản được các cấp chính quyền và người dân rất quan tâm, chính quyền các cấp tạo mọi điều kiện để người dân có thể chuyển đổi mục đích sử dụng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và làm cho sự cách xa giữa thành thị và nông thôn ngày càng được thu hẹp. Trong số những người được hỏi và trả lời 100 % cho rằng thu nhập từ nuôi trồng thủy sản cao hơn thu nhập từ trồng lúa và sẽ đảm bảo cuộc sống tương lai của gia đình. Trên 50 % số hộ được hỏi trả lời là muốn tiếp tục được chuyển đổi sang kết hợp hoặc nuôi trồng thủy sản chuyên canh, sở dĩ có nhiều hộ không trả lời vì nhiều vấn đề trong đó vấn đề về vốn và kỹ thuật nuôi là những vấn đề nổi cộm nhất.
Về phương thức sản xuất, 86 % số hộ trả lời là muốn sản xuất tổng hợp, chỉ có 4 hộ chiếm l % trả lời là muốn nuôi chuyên canh và theo hướng thâm canh, số còn lại chủ yếu muốn nuôi theo hình thức VAC, bán thâm canh và quảng canh cải tiến.
Các chính sách về ruộng đất nhìn chung là phù hợp, có trên 80 % người trả lời cho rằng chính sách ruộng đất hiện nay là phù hợp. Đây là một chính sách đúng đắn trong sản xuất nông nghiệp của nước ta để tiến lên những phương thức canh tác hiện đại, tránh sản xuất manh mún, nhỏ lẻ vừa không có hiệu quả kinh tế vừa khó khăn trong việc bảo vệ, đi lại sản xuất của bà con.
So sánh hiệu quả kinh tế giữa nuôi thủy sản và sản xuất lúa (căn cứ vào số liệu điều tra tháng 10/2007)
Bảng14: Hiệu quả kinh tế trồng lúa và hiệu quả kinh tế của 1 ha mô hình điều tra tại các huyện trong điểm trong tỉnh
STT |
Mô hình trồng lúa
|
Mô hình nuôi cá truyền thống QCCT
|
||
Chỉ tiêu |
ĐV(đồng)
|
Chỉ tiêu
|
ĐV(đồng)
|
|
1 |
Chi phí xây dựng cơ bản
|
1.000.000
|
Chi phí xây dựng cơ bản
|
6.000.000
|
2 |
Chi phí sản xuất
|
8.800.000
|
Chi phí sản xuất
|
20.500.000
|
3 |
Tổng thu từ 1 ha trồng lúa
|
25.000.000
|
Tổng thu từ 1 ha nuôi cá
|
70.000.000
|
4 |
Thu nhập
|
15.200.000
|
Thu nhập
|
43.500.000
|
(Nguồn: điều tra của Trung tâm tư vấn Quy hoạch & phát triển thuỷ sản); Mô hình điều tra tại thị xã Yaun Pa và huyện Chư Sê)
Đánh giá và so sánh quả kinh tế của việc trồng lúa với việc nuôi trồng thuỷ sản
Đoàn công tác đã tiến hành phỏng vấn một số hộ đang nuôi cá và làm lúa tại một số huyện trọng điểm trên địa bàn tỉnh và tiến hành so sánh một số chỉ tiêu kinh tế giữa việc trồng lúa với nuôi thủy sản tại đây.
Chi phí xây dựng cơ bản cho nuôi trồng thủy sản:
- Xây dựng ao nuôi (đắp bờ, cống máng)
- Mua máy móc và dụng cụ thu hoạch...
Bình quân đầu tư cho l ha nuôi thủy sản hết 6.000.000 đồng trong đó nặng nhất là cải tạo, xây dựng ao nuôi hết 4.200.000 đồng chiếm 70 % tổng đầu tư, mua máy móc như máy bơm nước... là 1.000.000 đồng chiếm 16,7 %, còn lại dụng cụ thu hoạch chỉ chiếm 13,3 %.
Chi phí xây dựng cơ bản cho trồng lúa: Trong sản xuất nông nghiệp, chi phí xây dựng cơ bản chủ yếu là công đắp bờ vùng, bờ thửa.
Chi phí sản xuất cho trồng lúa và nuôi trồng thủy sản chủ yếu gồm những khoản sau:
Chi phí về giống.
Chi phí về thức ăn (trong nuôi trồng thủy sản).
Chi phí về thuốc, phân bón.
Chi phí khấu hao (trong nuôi trồng thủy sản).
Chi phí trả lãi vay.
Chi phí khác.
Chi phí sản xuất nuôi trồng thuỷ sản: Nuôi trồng thủy sản cần chi phí sản xuất lớn hơn so với chi phí sản xuất lúa. Nhưng ngược lại doanh thu và lợi nhuận luôn cao hơn nhiều lần. Do vậy, việc chuyển đổi một số diện tích vùng ruộng trũng sản xuất hiệu quả thấp sang NTTS sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Tính chung chi phí sản xuất cho 1 ha nuôi trồng thủy sản khoảng 20,5 triệu đồng nhiều gấp 2,5 lần so với chi phí sản xuất lúa. Trong các mục chi phí này thì giống và thức ăn là những khoản chi phí lớn nhất trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất lúa: Chi phí sản xuất lúa thấp hơn so với chi phí nuôI trồng thủy sản, tính bình quân chi phí sản xuất/ha 8,8 triệu đồng, giống và phân bón là những khoản chi phí lớn nhất.
So sánh thu nhập:
Khi mức đầu tư và chi phí sản xuất cao thì lợi nhuận thu được cũng được kỳ vọng cao hơn so với trước. Đầu tư chi phí cho nuôi trồng thủy sản cao hơn so với chi phí sản xuất lúa, nhưng thu nhập từ nuôi trồng thủy sản cũng cao hơn trồng lúa gần 3 lần.
8. Đánh giá chung:
Gia Lai là tỉnh có nhiều tiềm năng diện tích mặt nước để phát triển thuỷ sản. Đặc biệt là tiềm năng về diện tích mặt nước hồ chứa. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, nên ngành thuỷ sản tỉnh Gia lai chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình, hoạt động sản xuất mới chỉ dừng ở mức độ tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp là chính. Các nguyên nhân chính như sau:
- Thiếu quy hoạch phát triển ngành.
- Trình độ khoa học công nghệ nuôi còn mang nặng tính truyền thống và kinh nghiệm. Đối tượng nuôi nghèo nàn, chủ yếu là các loài cá truyền thống. Các đối tượng thuỷ đặc sản và các đối tượng nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao mới chỉ ở mức độ nuôi thử nghiệm. Nuôi cá lồng bè, là một lợi thế của tỉnh, chưa được quan tâm phát triển.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn thiếu, đặc biệt là về sản xuất giống thuỷ sản, thông tin chuyên ngành thuỷ sản.
- Tỉnh có tiềm năng mặt nước hồ chứa và hồ tự nhiên lớn với mục đích chính là để phục vụ nước sinh hoạt, thuỷ điện, thuỷ lợi, phát triển thuỷ sản trên các loại hình mặt nước này chưa được quan tâm nghiên cứu để có các mô hình nuôi hiệu quả, đảm bảo an toàn môi trường sinh thái.
- Cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành thuỷ sản còn thiếu và yếu, chưa nắm bắt kịp thời các thông tin từ bên ngoài cũng như các thông tin của tỉnh về phát triển thuỷ sản để áp dụng và xử lý kịp thời.
- Tuy bước đầu, ngành Thuỷ sản đã được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương chỉ đạo xây dựng các dự án quy hoạch phát triển thuỷ sản, xây dựng một số mô hình nuôi thuỷ sản nhưng nhìn chung ngành thuỷ sản tỉnh Gia lai vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức để có thể khai thác hiệu quả tiềm năng diện tích mặt nước trên địa bàn.
Trong thời gian tới ngành Thuỷ sản tỉnh Gia Lai cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quy hoạch, tiến hành xây dựng các dự án và mô hình phát triển thuỷ sản. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan để có định hướng đúng đắn, sát thực cho đầu tư phát triển ngành Thuỷ sản của tỉnh nhằm khai thác hiệu quả hơn nữa tiềm năng mặt nước hồ chứa, góp phần thúc đẩy ngành Thuỷ sản địa phương phát triển nhanh, mạnh, ổn định và bền vững, tạo điều kiện hoà nhập cùng với sự phát triển chung của cả nước trong xu thế hội nhập và thương mại toàn cầu
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NGÀNH THUỶ SẢN CỦA TỈNH GIA LAI
1. Một số dự báo về xu thế phát triển nghề cá
Tại Hội nghị quốc tế ở Roma năm 2000 đã nhấn mạnh sự cần thiết phải quản lý tốt khai thác thuỷ sản để đạt sản lượng bền vững. Do vậy, trong những năm tới sản lượng đánh bắt thuỷ sản của thế giới sẽ giữ ở mức ổn định. Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm thuỷ sản cho nhân loại ngày càng gia tăng cần phải tập trung đầu tư mở rộng và phát triển nuôi trồng.
Giá sản phẩm thuỷ sản trên thế giới có xu hướng tăng suốt trong khoảng từ năm 1990 trở lại đây chứng tỏ sự gia tăng không ngừng nhu cầu về thuỷ sản trên thế giới. Theo dự báo của FAO đến năm 2010 nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản sẽ tăng lên 20% so với năm 1995-2000, tuy nhiên chỉ có sản lượng nuôi trồng mới được mở rộng và phát triển đáng kể.
Nhờ khoa học kỹ thuật phát triển các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản từ nuôi đa canh đến nuôi chuyên canh, từ nước ngọt đến nước lợ, nước mặn sẽ phát triển mạnh. Do giá trị xuất khẩu cao, tôm Sú được xếp vào hàng đầu các loài giáp xác được nuôi trồng trong những năm gần đây. Gần như toàn bộ sản phẩm tôm Sú nuôi nằm trong các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các sản phẩm của chúng phần lớn được xuất sang các nước công nghiệp phát triển. Hoạt động này đã đóng góp đáng kể vào việc tăng trưởng kinh tế ở một số nước, đặc biệt khu vực Đông Nam á.
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học trong nghề cá được các Hội nghị quốc tế nhấn mạnh sự cần thiết quản lý tốt khai thác thuỷ sản để đạt sản lượng bền vững, sử dụng tốt sản lượng cá hiện có, giảm thất thoát sau thu hoạch. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản gắn liền với bảo vệ môi trường là định hướng rất quan trọng đang được sự quan tâm lớn của các quốc gia và các tổ chức bảo vệ môi trường. Việc bảo vệ các vùng nước không bị ô nhiễm, bảo vệ các vùng ngập mặn, đang được xem xét gắn liền với nuôi trồng thuỷ sản. Hiệu quả và tính bền vững của nuôi trồng thuỷ sản gắn liền với các vấn đề trên. Thế giới hiện nay cũng rất quan tâm hạn chế suy thoái môi trường các chất phế thải và các chất khí thải từ các nhà máy công nghiệp.
Đối với ngành thuỷ sản nước ta, đây là thời kỳ cả nước nói chung và thuỷ sản Việt Nam phát huy những thành tựu, kinh nghiệm sau 20 năm đổi mới nhằm động viên cao hơn sức mạnh của toàn ngành tiếp tục công cuộc đổi mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong 5 đến 10 năm tới ngành Thuỷ sản Việt Nam tập trung phát triển những chương trình kinh tế lớn đã được Chính phủ phê duyệt đó là: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến 2010, Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Chương trình nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 theo quyết định số 224/1999/TTg, Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 qua đó sẽ giúp ngành thuỷ sản vừa phát triển hiệu quả và bền vững vừa bảo vệ được môi trường sinh thái.
2. Những dự báo về thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.1 Thế giới
Theo dự báo của FAO đến năm 2010 nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản sẽ tăng lên 20% so với năm 2003 - 2005 tức là khoảng 120 triệu tấn, mức tăng bình quân là 3,8%/năm, trong đó tôm tăng 3% và bình quân đầu người 18-22 kg/người/năm. Theo dự báo trên thì hàng năm thế giới sẽ phải tăng ít nhất 2 triệu tấn thuỷ sản cho nhu cầu thực phẩm. Như vậy nếu xem xét toàn diện về mặt cung - cầu trên bình diện thị trường thuỷ sản toàn cầu có thể nói rằng sản lượng thuỷ sản toàn thế giới chưa vượt quá ngưỡng cầu điều này sẽ mang lại cơ hội cho các nhà sản xuất và cung cấp mặt hàng này trên toàn thế giới.
Nguyên nhân xu hướng tiêu dùng sản phẩm thuỷ sản ngày càng tăng trên toàn thế giới là do thuỷ sản đang là mặt hàng được ưa chuộng và ngày nay người tiêu dùng có xu hướng rõ rệt chuyển sang dùng những thực phẩm ít chất béo, có hàm lượng cholestơron thấp. Hơn nữa, sự xuất hiện của những căn bệnh bò điên, lở mồm long móng ở gia súc, dịch cúm gia cầm hoành hành càng làm cho nhu cầu thuỷ sản ngày càng lớn hơn. Mặt khác, dân số thế giới ngày càng tăng, dẫn đến tăng không ngừng về nhu cầu.
Từ năm 1990 trở lại đây, lượng thuỷ sản được tiêu dùng cho đầu người trên thế giới không ngừng được tăng lên. Năm 2003, khoảng 100 triệu tấn thuỷ hải sản được nhân loại tiêu dùng, trong đó hơn 60 triệu tấn hải sản khai thác, 7 triệu tấn thuỷ sản khai thác từ nước ngọt và khoảng 30 triệu tấn thuỷ sản được nuôi trồng trong các mặt nước. Trong số thuỷ sản được sản xuất và tiêu dùng trên thế giới năm 2005 có 44% được tiêu dùng trong các nước đang phát triển, 56% được tiêu dùng trong các nước phát triển. Việc so sánh mức tiêu thụ thuỷ sản và mức GDP bình quân đầu người đã được tiến hành cho thấy có mối tương quan rất lớn giữa hai yếu tố này. Ngay cả mức tăng khiêm tốn của GDP bình quân đầu người thì cũng dẫn đến nhu cầu gia tăng đối với sản phẩm thuỷ sản.
Bảng 15: Tổng số tiêu dùng thuỷ sản thực phẩm trên đầu người 2000 - 2005 và dự báo đến 2020
Vùng |
Tổng tiêu thụ/người/năm
|
Tỷ lệ tăng hàng năm
(%/năm)
|
|||
Hiện trạng
|
Dự tính
|
Hiện trạng
|
Dự tính
|
||
2000
|
2005
|
2020
|
2000-2005
|
2015-2020
|
|
Trung Quốc |
8,1
|
26,5
|
35,9
|
26,75
|
2,04
|
Đụng Nam ỏ |
19,8
|
23
|
25,8
|
3,04
|
0,77
|
Ấn độ |
3,6
|
4,7
|
9,8
|
5,48
|
5,02
|
Nam á khác |
5,4
|
6
|
10,1
|
2,13
|
3,53
|
Mỹ la tinh |
9
|
7,8
|
12,6
|
-2,82
|
3,25
|
Tõy ỏ - Bắc phi |
6,2
|
6,2
|
9,4
|
2,81
|
|
Tây Phi |
9,2
|
6,7
|
10,6
|
-6,15
|
3,11
|
Mỹ |
18,5
|
19,7
|
23,7
|
1,26
|
1,24
|
Nhật |
61,5
|
62,6
|
70,2
|
0,36
|
0,77
|
Liên minh Châu Âu |
20,3
|
23,6
|
26,7
|
3,06
|
0,83
|
Các nước đang phát triển |
13,4
|
14,7
|
18
|
1,87
|
1,36
|
Các nước phát triển |
24,3
|
21,7
|
26,5
|
-2,24
|
1,34
|
Toàn thế giới |
12,8
|
15,7
|
22,2
|
4,17
|
2,34
|
Nguồn: FAO
2.1.1 Dự báo xu thế thị trường tiêu dùng về một số nhóm mặt hàng thuỷ sản:
Hàng thuỷ sản sống và tươi đang tăng nhanh từ 23,5% trong tổng số lượng hàng thuỷ sản năm 1999 lên 29,6% năm 2005 với mức tăng trung bình là 1,5% năm. Xu hướng thị trường thuỷ sản tươi sống đang gia tăng đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á, (Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông...). Các mặt hàng sống đang có nhu cầu cao và tăng nhanh là : tôm Hùm, cua biển, cá Vượt, cá Mú, cá Chình, cá Chép, cá Ngừ, cá Hồi. sò điệp.
Hàng thuỷ sản đông lạnh giảm từ 24,8% năm 1999 xuống 21,5% năm 2005, mức giảm diễn ra nhanh ở thị trường Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản. Xu hướng thuỷ sản đông lạnh còn tiếp tục giảm.
Đồ hộp thuỷ sản (chủ yếu là cá hộp) giảm từ 14,7% năm 1999 xuống 10,5% năm 2005. Nhưng tôm hộp, thịt cua hộp, trứng cá hộp... lại tăng nhanh.
Hàng thuỷ sản nấu chín, ăn liền giảm nhanh từ 10,6% năm 1999 xuống 7,2% năm 2005. Xu hướng này sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới.
Bột cá chăn nuôi biến động rất lớn, phụ thuộc chủ yếu vào sản lượng khai thác cá cơm và cá trích của Pêru và Chilê.
2.1.2 Các thị trường chính:
Nhật Bản sẽ tiếp tục là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất chiếm 24,8% trong tổng kim ngạch xuất thuỷ sản của Việt Nam với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2006 khoảng 820 triệu USD. Nghề khai thác cá biển của Nhật đang xuống dốc nên xu hướng tăng nhanh nhập khẩu thuỷ sản sẽ còn diễn ra lâu dài. Tôm đông, cá Ngừ tươi, Mực, Bạch tuộc sẽ tiếp tục là các mặt hàng có nhu cầu lớn ở Nhật.
Thị trường thuỷ sản ở Mỹ rất lớn cả về nhập và xuất khẩu. Nhiều mặt hàng thuỷ sản khác nhau được nhập vào để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước một phần và tái chế rồi lại xuất khẩu : tôm đông, tôm nguyên liệu, cá Ngừ, cá Rô phi sẽ là các mặt hàng có nhu cầu lớn. Kinh tế Mỹ đang tăng trưởng nên nhập khẩu thuỷ sản có khả năng cũng sẽ tăng trưởng theo.
EU là thị trường lớn thứ hai thế giới ngang với thị trường Mỹ. Nhờ tiêu thụ thuỷ sản của thị trường EU ngày càng tăng do vậy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tới thị trường này tăng mạnh, dự đoán tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tới thị trường này đạt trên 700 triệu USD. Như vậy EU sẽ cần phải nhập khẩu nhiều hàng thuỷ sản từ bên ngoài khối. Các thị trường lớn nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam là: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Pháp, Hà Lan.
Các thị trường mới: Trung Quốc sẽ là thị trường thuỷ sản lớn hàng đầu châu Á với đặc điểm vừa tiêu thụ vừa tái chế xuất khẩu. Xuất khẩu đã vượt 3 tỷ USD/năm nhưng nhập khẩu tăng rất nhanh và vượt 2 tỷ USD (1996). Tôm Hùm, tôm Sú, cá Ngừ, Mực, cá Hồi, cua... đang có nhu cầu tăng lên ở các thành phố lớn. Trung Quốc đang tăng nhanh việc tái chế xuất khẩu nên nhập nhiều nguyên liệu thô. Hiện nay Trung Quốc là thị trường tiêu thụ bột cá lớn nhất (700.000 tấn/năm). Các thị trường Hồng Kông, Singapo, ASEAN... đang mở rộng và có nhiều triển vọng.
Các thị trường khác thuộc châu Á và khu vực khác cũng đã được quan tâm hơn, với tỷ trọng tăng lên đáng kể từ 12,5% năm 1998 lên khoảng 17,9% vào năm 2002. Trong đó phải kể đến hai thị trường quan trọng là Hàn Quốc và Đài Loan.
Ngày nay sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đã có mặt 81 quốc gia trên thế giới với tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam năm 2006 trên 3,15 tỷ USD. Về cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu đáng quan tâm nhất là mặt hàng tôm giữ vị trí chủ lực, chiếm tỷ trọng ngày càng cao khoảng 55% Bên cạnh các thị trường truyền thống lớn như Nhật, EU, ASEAN, Mỹ, hiện nay Việt Nam cũng đang hướng tới các thị trường Trung Quốc, Châu Phi, Mỹ La tinh... Ước tính có khoảng 250 bạn hàng nước ngoài có quan hệ thương mại thuỷ sản với Việt Nam.
Việt Nam đang có những bước đột phá mới trong quan hệ ngoại giao như: ký kết hiệp định thương mại song phương Việt-Mỹ, Tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA vào năm 2003 và là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC) từ tháng 11-1998 và việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO trong năm 2006 đã mở ra những cơ hội hợp tác và những thuận lợi cho việc tăng xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Dự báo đến năm 2010 cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu sang các thị trường chính là : Nhật Bản 24-30%, khu vực châu Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Đông Nam Á) 20-22%, Bắc Mỹ 20-22%, châu Âu 20-25%, thị trường khác 8-10% với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 4,5 tỷ USD.
2.2 Dự báo tình hình tiêu thụ thuỷ sản cả nước
Có thể nói rằng việc tiêu thụ thuỷ sản tại các vùng là rất khác nhau đặc biệt giữa các vùng ven biển và miền núi, nông thôn và thành thị… Theo một số các điều tra tại một số địa phương ven biển có nghề cá tương đối lớn (Cà Mau, Bến Tre, Bà Rịa Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tp Hà Nội...) mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người có thể lên tới 30 - 40 kg/người/năm số tiêu thụ bình quân cả nước trong vài năm nay lại chỉ đạt 19,7 kg/người/năm theo ước tính của FAO năm 2005.
Các trung tâm đô thị lớn cũng sẽ có mức tiêu thụ thuỷ sản lớn hơn nhưng cũng tập trung vào các mặt hàng có giá trị cao hơn so với các vùng sâu vùng xa ví dụ như các loại mặt hàng xuất khẩu cũng thường được tiêu thụ tại các trung tâm đô thị lớn này trong khi phần lớn các vùng sâu vùng xa hoặc nông thôn lại chỉ thường tiêu thụ các loại thuỷ sản chế biến nội địa với giá trị gia tăng thấp (sấy khô, phơi khô…). Tuy nhiên, nếu tính về số lượng tiêu thụ chắc chắn khu vực nông thôn sẽ có lượng tiêu thụ lớn hơn nhiều so với khu vực thành thị do số dân sống ở nông thôn lớn hơn nhiều so với số dân sống ở các khu vực thành thị.
Theo ước tính, yếu tố tác động lớn nhất đến mức tiêu thụ thuỷ sản chính là thu nhập của người dân. Do thu nhập tại các vùng nông thôn thường thấp hơn nhiều so với thành thị nên mặc dù lượng tiêu thụ thuỷ sản ở các vùng này cao hơn so với các khu đô thị nhưng giá trị tiêu thụ lại thấp hơn ở thành phố nhiều.
Nhìn chung, thuỷ sản nuôi đang trở thành mặt hàng thực phẩm có giá trị trên thị trường nội địa. Giá thuỷ sản luôn đứng ở mức cao hơn so với các thực phẩm khác. Tuy nhiên, giá tiêu thụ TS trong nước luôn bị biến động theo theo mùa vụ, ví dụ những vụ thu hoạch thì cung về cá tăng dẫn đến giá giảm, ngược lại, giá tăng cao khi trái vụ và khan hiếm hàng thuỷ sản.
2.3 Dự báo xu hướng thị trường tiêu thụ thuỷ sản tỉnh Gia Lai
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến mục đích, khả năng đầu tư và qui mô sản xuất thuỷ sản. Đây là vấn đề quan trọng trong phát triển bất cứ một ngành kinh tế nào, đặc biệt là đối với ngành thủy sản nước ngọt do sản phẩm không bảo quản lâu được và mang nặng tính tự cung tự cấp như Gia Lai. Hiện nay tại Gia Lai vấn đề thị trường tiêu thụ không ổn định cũng làm cho nhiều người chưa mạnh dạn chuyển sang nuôi trồng thủy sản một cách mạnh mẽ.
Có thể dự báo tình hình tiêu thụ hàng thuỷ sản tỉnh Gia Lai như sau:
- Đa số các loài cá nước ngọt nuôi tại Gia Lai đều được tiêu thụ nội tỉnh.
- Một số các đối tượng cá nước ngọt quý hiếm như cá Bông lau, cá Lăng, cá Anh vũ, cá Thác lác…được mang đi tiêu thụ ngoại tỉnh.
- Nước mắm và các loại mắm tôm, mắm cá, tôm cá khô cũng là loại hàng tiêu thụ chủ yếu ở trong tỉnh được mang từ các tỉnh ven biển như Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam.
- Các sản phẩm thuỷ sản có giá trị thấp thường có xu hướng được tiêu dùng tươi sống với nơi tiêu thụ cũng thường là các khu vực chợ nhỏ và kênh tiêu thụ thường ngắn, ít có trung gian. Các sản phẩm có giá trị trung bình sẽ có kênh tiêu thụ dài hơn, có nhiều khâu trung gian hơn và hiện đã xuất hiện xu hướng thông qua các chợ bán buôn (chợ đầu mối) trước khi đến tay người bán lẻ; các sản phẩm này cũng có nơi tiêu thụ tương đối quy mô hơn - thường là các khu chợ tập trung, lớn của các khu vực.
- Các sản phẩm thuỷ sản cao cấp sẽ thường được bán thông qua hệ thống siêu thị hoặc những trung tâm chuyên bán những loại sản phẩm này hoặc một số có thể tiêu thụ trực tiếp qua hệ thống nhà hàng, khách sạn.
Từ những dự báo trên định hướng các thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản tỉnh Gia Lai là:
2.3.1 Phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa:
Sản phẩm thuỷ sản cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa gồm 2 thị trường có thể hướng tới đó là thị trường tiêu thụ tại chỗ của địa phương và thị trường tiêu thụ của các tỉnh lân cận.
2.3.2 Thị trường tiêu thụ tại địa phương:
Thị trường địa phương đòi hỏi nguồn đạm cung cấp cho nhu cầu của người dân tại địa phương. Với số dân tỉnh Gia Lai hơn một triệu người, không thể đánh giá thấp tiềm năng của thị trường nội tỉnh do vậy trong thời gian qua, có thể nói thị trường thuỷ sản cho tiêu dùng trong tỉnh Gia Lai chưa được quan tâm đúng mức và chưa phát triển xứng với tiềm năng của chúng. Theo đánh giá của các chuyên gia, thị trường nội tỉnh tại Gia Lai hiện nay tiêu thụ lượng thuỷ hải sản lớn gấp 4-5 lần tổng sản lượng thuỷ sản của tỉnh ước năm 2006 khoảng 10-11 ngàn tấn thuỷ sản các loại, phần lớn lượng thuỷ sản này được đưa từ các tỉnh ngoài như Bình Định, Quảng Nam hay Đắc Lăk ... Dự đoán nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản tỉnh Gia Lai năm 2010 là khoảng 15 ngàn tấn và năm 2020 là khoảng 20 ngàn tấn thuỷ sản các loại với mức tiêu thụ thuỷ sản lần lượt là 10 kg/người/năm và 12 kg/người/năm. Vì khối lượng hàng thuỷ sản này có thể được cung cấp từ 2 nguồn :
Các loại hải sản biển thông qua các sản phẩm đã chế biến như nước mắm, cá khô, các sản phẩm tươi ướp đá được đưa từ các tỉnh duyên hải Nam trung bộ lên Gia Lai tiêu thụ.
Nguồn cá nước ngọt tiêu thụ tại chỗ : Chỉ tính riêng cho nhu cầu lượng cá tiêu thụ nội tỉnh từ nguồn cung cấp tại chỗ cũng đòi hỏi đến năm 2010 khoảng 15.000 tấn. Tất nhiên mức tiêu thụ còn tuỳ thuộc vào truyền thống và tập quán tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của từng vùng, từng nước nhưng nhìn chung mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản ở các nước vùng Đông và Đông Nam á ngày cang có xu thế tăng lên theo mức thu nhập ngày càng tăng.
Với mức thu nhập bình quân còn thấp sản phẩm thuỷ sản dùng cho tiêu thụ nội tỉnh của Gia Lai chưa thể là những sản phẩm thuỷ sản cao cấp mà chủ yêú là các sản phẩm phổ thông với giá cả hợp lý. Để đáp ứng thị trường này có hai yêu cầu đặt ra, một là sản phẩm thuỷ sản phải được cung cấp dưới dạng nguyên con, tươi sống và phổ biến trong các chợ quê. Đối tượng nuôi chủ yếu cho loại hình sản xuất này nên chọn các đối tượng phổ thông như mè, trôi, trắm, chép... Hình thức nuôi là QC hoặc QCCT với việc tận dụng các phế thải từ nông nghiệp hoặc các thức ăn dễ kiếm như cỏ, rau muống, cám bổi... để đảm bảo hạ giá thành sản phẩm và giá bán trên thị trường.
2.3.3 Phục vụ thể thao, giải trí du lịch
Gia Lai có danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Biển Hồ, đây là tiềm năng to lớn để phát triển du lịch. Dự báo tổng số lượt khách trong nước và quốc tế đến Gia Lai năm 2006 là khoảng 50.000 người và năm 2010 là 100.000 người đây cũng là nguồn tiêu thụ hàng thuỷ sản tương đối lớn. Ngoài ra khi đời sống của người dân được cải thiện và nâng cao thì các nhu cầu về vui chơi giải trí, du lịch cũng đòi hỏi phải được đáp ứng cao hơn cả về số lượng và chất lượng.
3. Dự báo về tiến bộ khoa học công nghệ
Thời đại hiện nay là thời đại của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và thông tin. Những thành quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành thuỷ sản về sản xuất giống, nuôi thương phẩm, ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ nuôi ở các thuỷ vực, biện pháp giảm bớt thất thoát sau thu hoạch... trong thời gian tới đang rất được quan tâm nghiên cứu sẽ là những nhân tố tích cực tạo điều kiện tốt cho sự phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá một cách hiệu quả và bền vững.
- Các tiến bộ khoa học công nghệ NTTS sẽ được tiếp thu có chọn lọc và ứng dụng có hiệu quả vào điều kiện thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu thực tế về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Phù hợp theo các loại hình mặt nước và vùng sinh thái khác nhau như vùng Nam Bắc An Khê, vùng thượng AyunPa, vùng hạ AyunPa, vùng KrôngPa, vùng Nam Bắc Pleiku, vùng Iamơr - Ialôp
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật sẽ thực hiện gắn kết việc triển khai các chương trình mục tiêu khoa học công nghệ với chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, thu hút mọi thành phần kinh tế vào hoạt động khoa học công nghệ.
- Chương trình khuyến ngư Quốc gia sẽ đẩy mạnh công tác khuyến ngư trong tỉnh. Công tác chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến đến với nông dân vốn đang ở trình độ văn hóa thấp, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được triển khai với những mô hình trình diễn cụ thể nhằm hướng dẫn kỹ thuật nuôi.
4. Dự báo về nguồn lợi, môi trường sinh thái thuỷ sinh
Công tác bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái nói chung, nguồn lợi và môi trường sinh thái thủy sinh nói riêng, đang ngày càng được quan tâm trên toàn thế giới. Thế giới đã có Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững và các quốc gia đang chỉ đạo các ngành triển khai thực hiện chương trình này, trong đó có ngành Thủy sản.
Bên cạnh đó, nước ta đã có nghị quyết 41 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đang hoàn chỉnh Chiến lược bảo vệ môi trường.
Với sự nỗ lực của toàn cầu về bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái chắc chắn tình hình nguồn lợi và môi trường sinh thái, trong đó có nguồn lợi và môi trường sinh thái thủy sinh, nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai sẽ được cải thiện ngày một tốt hơn góp phần tạo điều kiện cho ngành thủy sản phát triển bền vững và hiệu quả.
CHƯƠNG 4: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NTTS TỈNH GIA LAI ĐẾN 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2020
- Căn cứ quyết định 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển giống thuỷ sản
- Căn cứ quyết định số 131/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
- Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dich cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ về kinh tế trang trại. Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản.
- Căn cứ quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
- Căn cứ quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình NTTS đến năm 2010.
- Căn cứ thông tư 05/1999/TT-BKH ngày 04-11-1999 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập dự án Quy hoạch.
- Căn cứ quyết định số 63/2004/QĐ-UB ngày 8/6/2004 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2010.
- Căn cứ vào quyết định 162/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh Giạ Lai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2006.
- Căn cứ quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh Gia Lai phê duyệt lập “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản tỉnh Gia Lai đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”.
- Căn cứ Nghị định Chính phủ số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủylợi;
2 Quan điểm phát triển
Việc khai thác và sử dụng tiềm năng mặt nước các hồ chứa thuỷ lợi ,thuỷ điện cùng với các diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại Gia Lai cần phù hợp với những quan điểm sau:
1. Khai thác hợp lý các loại hình mặt nước đưa vào phát triển khai thác và nuôi thuỷ sản trên cơ sở tập trung đẩy mạnh áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần nâng cao thu nhập và xoá đói giảm nghèo cho người dân.
2. Lấy thị trường làm động lực và nhu cầu của thị trường làm cơ sở để định hướng các đối tượng và công nghệ nuôi thả.
3. Phát huy nội lực, thu hút mọi thành phần kinh tế, đa dạng hoá các hình thức hợp tác kinh tế, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ bên ngoài.
4. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo tính an toàn về mặt thị trường cần phát triển hình thức canh tác đa canh, đảm bảo kết hợp canh tác nông nghiệp với thuỷ sản một cách phù hợp vừa đa dạng hoá các đối tượng canh tác, vừa đảm bảo an ninh lương thực và làm tăng hiệu quả kinh tế sử dụng đất của người dân và an toàn cho chuyển đổi canh tác đối với nông dân nghèo.
Tiếp tục tận dụng loại hình mặt nước lớn (hồ chứa và hồ tự nhiên) để thực hiện thả cá giống nhằm mục đích bổ sung nguồn lợi, tăng sản lượng khai thác, góp phần bảo đảm an ninh thực phẩm tại chỗ. Đồng thời từng bước phát triển nuôi cá lồng.
Đa dạng các đối tượng nuôi thả, đặc biệt chú ý tới các đối tượng có hiệu quả kinh tế cao đang được thị trường ưa chuộng. Từng bước phát triển các mô hình nuôi thuỷ sản xuất khẩu để sau năm 2015 tập trung đầu tư hình thành các vùng nuôi thuỷ sản xuất khẩu tập trung, góp phần tăng thu ngoại tệ cho tỉnh.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển thuỷ sản, lấy phát triển kinh tế tập thể và hộ gia đình làm nòng cốt, chú trọng phát triển các hình thức liên doanh, liên kết trong cung cấp dịch vụ-nuôi trồng-tiêu thụ sản phẩm.
Tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng để đến năm 2015, ngành thuỷ sản tỉnh Gia Lai được phát triển trên nền khoa học công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc thù sinh thái-kinh tế-xã hội của tỉnh.
4.1 Mục tiêu chung
4.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa trên kết quả đánh giá tiềm năng, phân tích phần hiện trạng và các dự báo phát triển trong tương lai, hai phương án đưa ra để tính toán các chỉ tiêu phân bố lực lượng sản xuất trong bản quy hoạch đến 2015 và tầm nhìn đến 2020 phù hợp và có tính khả thi nhằm phát triển ngành thuỷ sản tỉnh Gia Lai hiệu quả, ổn định và bền vững.
Phương án 1:
Phương án 1 được xây dựng dựa vào nội lực là chính, chưa có các đột phá về sản xuất giống, phát triển mạnh nuôi thuỷ sản theo cả chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở đảm bảo hiệu quả và an toàn môi trường sinh thái, hệ thống thị trường trong nước hình thành và phát triển ổn định. Đạt tốc độ tăng sản lượng bình quân cả thời kỳ 2008-2020: 24,53%/năm.
TT | Các chỉ tiêu |
Năm 2008
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
TĐTBQ 2008-2015 (%)
|
TĐTBQ 2016-2020 (%)
|
TĐTBQ 2008-2020 (%)
|
I | Tổng diện tích nuôi (ha) |
1.200
|
2.180
|
3.580
|
11,66
|
12,84
|
16,52
|
1 | Nuôi thâm canh |
190
|
470
|
29,47
|
|||
2 | Nuôi bán thâm canh |
410
|
900
|
23,9
|
|||
3 | Nuôi quảng canh cải tiến |
1.200
|
1.580
|
2.219
|
4,52
|
8,08
|
7,07
|
4 | Nuôi cá lồng (lồng) |
100
|
200
|
20
|
|||
II | Diện tích hồ chứa (MLN) |
11.435
|
13.690
|
20.760
|
2,81
|
10,32
|
6,79
|
III | Tổng sản lượng thuỷ sản (tấn) |
2.295
|
4.295
|
9.051
|
12,44
|
22,14
|
24,53
|
Cá |
1.999
|
3.435
|
7.251
|
10,26
|
22,22
|
21,89
|
|
Tôm |
34
|
390
|
850
|
149,6
|
23,59
|
200
|
|
Thuỷ sản khác |
262
|
470
|
950
|
11,34
|
20,43
|
21,88
|
|
1 | SL thuỷ sản nuôi |
1.635
|
3.500
|
8.000
|
16,29
|
25,71
|
32,44
|
Cá |
1.458
|
2.800
|
6.400
|
13,14
|
25,73
|
28,24
|
|
Tôm |
2
|
350
|
800
|
25,71
|
|||
Thuỷ sản khác |
175
|
350
|
800
|
14,29
|
25,71
|
29,76
|
|
2 | SL thuỷ sản khai thác |
660
|
795
|
1.051
|
2,92
|
6,44
|
4,93
|
Cá |
541
|
635
|
851
|
2,48
|
6,80
|
4,77
|
|
Tôm |
32
|
40
|
50
|
3,57
|
5,00
|
4,68
|
|
Thuỷ sản khác |
87
|
120
|
150
|
5,41
|
5,00
|
6,03
|
|
IV | Thu hút lao động (người) |
1.600
|
5.000
|
9.000
|
30,36
|
16,00
|
38,54
|
Phương án 2 cũng được xây dựng dựa vào nội lực là chính, phát triển thuỷ sản theo cả chiều rộng và chiều sâu nhưng đã có các đột phá về sản xuất giống, đã sản xuất được giống nhân tạo của các loài thuỷ đặc sản có giá trị kinh tế cao của tỉnh; ngoài nguồn vốn huy động từ nội lực còn huy động được một lượng vốn đầu tư lớn từ các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước đầu tư vào phát triển thuỷ sản dưới các hình thức đầu tư trực tiếp, liên doanh liên kết. Nhà nước tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi thuỷ sản, hình thành các vùng nuôi thuỷ sản tập trung, áp dụng mạnh các phương thức nuôi tiên tiến và các tiến bộ khoa học công nghệ trong cả sản xuất kinh doanh và quản lý để có năng suất và hiệu quả cao hơn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản cả trong và ngoài nước phát triển và ổn định. Đạt tốc độ tăng sản lượng bình quân cả thời kỳ 2008-2020 cao: 39,96%/năm. Phương án này đòi hỏi phải có sự nỗ lực, quyết tâm rất lớn và đồng bộ của các Ban, Ngành liên quan.
TT | Các chỉ tiêu |
Năm 2008
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
TĐTBQ 2008-2015 (%)
|
TĐTBQ 2016-2020 (%)
|
TĐTBQ 2008-2020 (%)
|
I | Tổng diện tích nuôi (ha) |
1.200
|
2.180
|
3.580
|
11,66
|
12,84
|
16,52
|
1 | Nuôi thâm canh |
380
|
1030
|
34,21
|
|||
2 | Nuôi bán thâm canh |
630
|
1220
|
18,73
|
|||
3 | Nuôi quảng canh cải tiến |
1.200
|
1.170
|
1.330
|
0,35
|
2,73
|
0,90
|
4 | Nuôi cá lồng (lồng) |
150
|
250
|
13,33
|
|||
II | Diện tích hồ chứa (MLN) |
11.435
|
13.69
|
20.76
|
2,81
|
10,32
|
6,79
|
III | Tổng sản lượng thuỷ sản (tấn) |
2.295
|
5.800
|
13300
|
21,82
|
25,86
|
39,96
|
Cá |
1.999
|
4640
|
10640
|
18,87
|
25,86
|
36,02
|
|
Tôm |
34
|
540
|
1280
|
212
|
27,41
|
305
|
|
Thuỷ sản khác |
262
|
620
|
1380
|
19,52
|
24,52
|
35,56
|
|
1 | SL thuỷ sản nuôi |
1.635
|
5.030
|
12.280
|
29,66
|
28.83
|
54,26
|
Cá |
1.458
|
4.030
|
9.820
|
25,20
|
28,73
|
47,79
|
|
Tôm |
2
|
500
|
1230
|
29,2
|
|||
Thuỷ sản khác |
175
|
500
|
1230
|
26,53
|
29,2
|
50,24
|
|
2 | SL thuỷ sản khai thác |
660
|
770
|
1020
|
2,38
|
6,49
|
4,54
|
Cá |
541
|
610
|
820
|
1,82
|
6,88
|
4,29
|
|
Tôm |
32
|
40
|
50
|
3,57
|
5,00
|
4,68
|
|
Thuỷ sản khác |
87
|
120
|
150
|
5,41
|
5,00
|
6,03
|
|
IV | Thu hút lao động (người) |
1..600
|
5.900
|
11.000
|
38,39
|
17,29
|
48,96
|
4.3 Lựa chọn phương án
Phương án 1 đã đáp ứng yêu cầu phát triển ở mức độ nhất định, các điều kiện cần và đủ về kỹ thuật, công nghệ và tài chính mang tính khả thi cao. Vì vậy, phương án 1 sẽ là phương án được lựa chọn và các tính toán về phân bố lực lượng sản xuất, nhu cầu giống, thức ăn, vốn đầu tư, lao động và các giải pháp cho phát triển thuỷ sản tỉnh Gia Lai đến năm 2020, có phân kỳ năm 2015.
Tuy phương án 1 là phương án chọn, nhưng trong tình hình thực tế hiện nay, với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), cơ hội để có được sự hợp tác về kinh tế-kỹ thuật với nước ngoài là rất nhiều. Do đó, các điều kiện về khoa học công nghệ và tài chính không phải là không có cơ sở để đáp ứng. Vì vậy, trong quá trình phát triển có thể kết hợp hài hoà giữa hai phương án. Thời kỳ đầu phát triển theo phương án 1 đạt kết quả tốt sẽ thu hút sự chú ý đầu tư của các đối tác trong và ngoài nước, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, lúc đó có thể thực hiện điều chỉnh quy hoạch và chuyển sang phát triển theo phương án 2.
4.4 Lộ trình phát triển
Giai đoạn 2008-2015: Là giai đoạn chuẩn bị và khởi động cho bước phát triển mạnh vào năm 2015. Tiến hành quy hoạch tổng thể và chi tiết các vùng nuôi trong mối quan hệ liên ngành. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng về: giống, thức ăn, thủy lợi cho phát triển thuỷ sản, chú ý ưu tiên cho các vùng nuôi tập trung. Bước đầu hình thành các vùng nuôi tập trung áp dụng các quy trình kỹ thuật nuôi sạch và quản lý vùng nuôi an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao thành công các công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, vận chuyển sản phẩm, sản xuất giống các đối tượng nuôi đang được thị trường ưa chuộng, đặc biệt đối với các loài thuỷ đặc sản. Thực hiện gia tăng sản lượng trên cơ sở gia tăng hợp lý diện tích của mọi loại hình mặt nước cho phát triển thuỷ sản. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Đạt tốc độ phát triển cao, vượt qua ngưỡng phát triển thấp, nhỏ lẻ, manh mún.
Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục gia tăng sản lượng ở mức độ bền vững trên cơ sở tập trung đầu tư tăng hợp lý diện tích nuôi bán thâm canh và thâm canh. Hoàn thiện và áp dụng rộng rãi các quy trình kỹ thuật nuôi và quản lý vùng nuôi, vùng khai thác thuỷ sản an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Hình thành các mô hình nuôi thuỷ sản xuất khẩu. Ổn định và tiếp tục tìm kiếm, mở rộng thị trường. Đạt tốc độ tăng trưởng ổn định, để ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế được hiện đại hoá.
Theo qui hoạch Thuỷ lợi tỉnh Gia Lai đến 2015, tổng diện tích tiềm năng cho phát triển thuỷ sản của tỉnh giai đoạn 2016-2020 là 24.340 ha (tăng 8.470 ha), trong đó phần lớn diện tích vẫn là mặt nước lớn: 20.760 ha chiếm 85,3% tổng diện tích tiềm năng tăng 7.070 ha so với giai đoạn trước. Ao hồ nhỏ: 1.820 ha chiếm 7,5% tăng 310 ha. Ruộng trũng: 900 ha, chiếm 3,7% tăng 390 ha. Vùng bán ngập: 860 ha chiếm 3,5% tăng 700 ha.
Phân theo địa phương: giai đoạn này có 8 huyện có diện tích tiềm năng lớn hơn 1000 ha là: huyện KBang là huyện đứng đầu với diện tích : 4430 ha chiếm 18,1% tổng diện tích tiềm năng, huyện Chư Sê đứng thứ 2 với diện tích 4.260 ha chiếm 17,5%; đứng thư ba là huyện Krông Pa có diện tích tiềm năng tăng mạnh đạt: 3.370 ha chiếm 13,8% tăng 1.905 ha - chủ yếu là do tăng diện tích mặt nước lớn: 1.130 ha và tăng diện tích vùng bán ngập: 700 ha, tiếp sau là hai huyện Chư Păh và Chư Prông, huyện Chư Păh vẫn giữ nguyên diện tích tiềm năng là: 3.200 ha chiếm 13,1%, huyện Chư Prông có diện tích tăng mạnh đạt: 3.150 ha chiếm 12,8% tăng 2.840 ha – là do tăng diện tích mặt nước lớn (hồ chứa); huyện Ia Grai có diện tích tăng mạnh đạt 2.030 ha chiếm 8,3% tăng 1.546 ha - chủ yếu là do tăng diện tích mặt nước lớn: 1.480, Huyện Phú Thiện có tổng diện tích là: 1246,7 ha, cuối cùng là huyện IaPa có diện tích tăng mạnh đạt 1.200 ha, chiếm 4,9%, tăng 1.165 ha, chủ yếu là do tăng diện tích mặt nước lớn: 990 ha và diện tích ao hồ nhỏ: 75 ha, ruộng trũng: 100 ha. Ngoài 8 huyện này ngoại trừ thị xã AyunPa và huyện Mang Yang vẫn có diện tích tiềm năng dưới 100 ha còn lại 6 địa phương có diện tích tiềm năng cho phát triển thuỷ sản lớn hơn 100 ha là: Tp. Pleiku: 580 ha, thị xã An Khê: 270 ha, huyện Đăk Pơ: 160 ha, huyện Đăk Đoa: 130 ha, huyện Kông Chro: 110 ha và huyện Đức Cơ 100 ha.
5. Quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020
5.1 Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản
5.1.1 Đối tượng nuôi
Mặc dù tỉnh có hai vùng sinh thái đông và tây Trường Sơn nhưng yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nuôi thuỷ sản chỉ là khí hậu thời tiết biến đổi sớm hay muộn nên chỉ ảnh hưởng đến mùa vụ nuôi chứ không ảnh hưởng đến cơ cấu đối tượng thuỷ sản nuôi thả.
Đối tượng nuôi thả chính cho mọi loại hình mặt nước vẫn là các loài cá truyền thống; phát triển các đối tượng nuôi mới trong tỉnh: cá Tra, Rô phi đơn tính, cá Lóc, cá Chim trắng, cá Trê lai, tôm Càng xanh, Baba, Ếch, cá Sấu ...... tiến tới nuôi các đối tượng đặc sản của tỉnh: Thác lác, Anh vũ, Lăng, Chình... Nhưng đối với mỗi loại hình mặt nước khác nhau có cơ cấu đàn giống thả nuôi khác nhau.
Nuôi ao hồ nhỏ: thuỷ đặc sản khác 20%, cá Tra 20%, Tôm 5%, cá Rô phi đơn tính 10%, cá Chép 10%, trôi 10%, cá Trắm cỏ 10%, cá Mè 5%.
Nuôi ruộng trũng: thuỷ đặc sản khác 20%, cá Rô phi đơn tính 20%, Rô đồng 20%, cá Chép 20%, Mè 10%, Trôi 10%.
Nuôi vùng bán ngập: cá Tra 30%, cá Rô phi đơn tính 20%, cá Chép 20%, trôi 10%, cá Trắm cỏ 10%, cá Mè 10%.
Nuôi cá lồng: Trắm cỏ 30%, Chép 10%, Rô phi đơn tính 50%, Trê lai 10%.
Thả cá giống ra mặt nước lớn: Thát lát 20%, Bống tượng 10%, Lăng + Chình 20%, Trắm cỏ 10%, Trôi 10%, Chép 10%, Mè 20%.
Tuy nhiên, cần lưu ý, các đối tượng ưa nhiệt độ cao như cá Rô phi, cá Tra, cá Lóc, tôm Càng xanh nên nuôi tập trung ở vùng Đông Trường Sơn. Đối với các đối tượng cá Tra, Lóc, tôm Càng xanh, Rô phi đơn tính nên áp dụng hình thức nuôi chuyên.
Bảng 18: Mật độ thả giống, năng suất và hệ số thức ăn.
TT |
Đối tượng nuôi
|
Phương thức nuôi
|
Mặt độ (con/m2)
|
Tỷ lệ sống (%)
|
Năng suất (tấn/ha/năm)
|
Hệ số thức ăn (tinh/ xanh)
|
||
2008-2015
|
2016-2020
|
2015
|
2020
|
|||||
1 |
Cá truyền thống
|
TC
|
0,9 con/m2
|
0,9 con/m2
|
80
|
4
|
4,5
|
2/10
|
BTC
|
0,56 con/m2
|
0,56 con/m2
|
70
|
2,5
|
2
|
2/10
|
||
QCCT
|
0,3 con/m2
|
0,3 con/m2
|
60
|
1,4
|
1,2
|
1/30
|
||
Lồng
|
50 con/m3
|
50 con/m3
|
80
|
40 kg/m3
|
50 kg/m3
|
1/50
|
||
2 |
Cá rô phi đơn tính
|
TC
|
2,5 con/m2
|
3 con/m2
|
80
|
10
|
15
|
2/10
|
3 |
Cá tra
|
BTC
|
5 con/m2
|
7 con/m2
|
85
|
20
|
30
|
2/10
|
4 |
Cá chim trắng
|
TC
|
2,5 con/m2
|
3 con/m2
|
75
|
10
|
15
|
2/10
|
5 |
Tôm càng xanh
|
BTC
|
25 con/m2
|
30 con/m2
|
60
|
3
|
3,5
|
2
|
6 | Cá lóc |
BTC
|
10 con/m2
|
15 con/m2
|
70
|
10
|
15
|
2
|
5.1.2 Mùa vụ và thời gian nuôi
Đối với hình thức nuôi chuyên cá trong ao hồ nhỏ, ruộng trũng theo phương thức nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, Tỉnh Gia Lai có thể nuôi thả cá vào 2 vụ như sau:
- Vụ xuân: từ tháng 3, tháng 4 đến tháng 7, tháng 8
- Vụ thu: từ tháng 7, tháng 8 đến tháng 11, tháng 12.
Đối với nuôi luân canh 1 vụ lúa, 1 vụ cá: Thông thường, vụ lúa chiêm chính là vụ đông xuân: cấy lúa vào tháng 12, hay tháng 1 và thu hoạch vào tháng 5 hay tháng 6. Mùa vụ thả cá giống vào cuối tháng 3, đầu tháng 4. Tại thời điểm này khi nhiệt độ đã tăng hơn, phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cá, đồng thời lúc này cây lúa cũng đã lớn, mực nước trên mặt ruộng lớn hơn 20 cm, phù hợp với sự phát triển của cá.
Đối với tôm Càng xanh:
- Vụ hè thu: từ tháng 4 đến tháng 9 tháng 10
- Vụ đông xuân: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau
Cần lưu ý: ở vùng Tây Trường Sơn, các đối tượng ưa nhiệt độ cao như đã nêu ở trên chỉ nên nuôi 1 vụ hè thu từ tháng 4 đến tháng 9, tháng 10. Nuôi thuỷ sản vào vụ thu cần phải có biện pháp chăm sóc hợp lý.
Vùng bán ngập chỉ nuôi 1 vụ vào mùa mưa, từ tháng 3, tháng 4 đến tháng 7, tháng 8.
Nuôi cá lồng ở Tây Trường Sơn cũng chỉ nên nuôi 1 vụ đông xuân.
5.1.3 Phân bố diện tích,sản lượng nuôi thuỷ sản
Theo quan điểm đã nêu trên: Sử dụng hợp lý các loại hình mặt nước để phát triển nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, chú trọng đẩy mạnh áp dụng khoa học và công nghệ để khai thác hết tiềm năng diện tích mặt nước AHN, RT và vùng bán ngập vào phát triển nuôi thuỷ sản với tỷ lệ diện tích theo phương thức nuôi như sau:
Đến năm 2015 Đến năm 2020
Nuôi thâm canh 10% 13%
Nuôi bán thâm canh 20% 25%
Nuôi QCCT 70% 62%
Bước đầu sử dụng một phần diện tích mặt nước lớn cho phát triển nuôi cá lồng.
Bảng 19: Phân bố diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ
TT | Địa phương |
2008- 2015
|
2016-2020
|
||
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
||
1 | Tp. Pleiku |
25
|
38
|
20
|
47
|
Thâm canh |
0
|
0
|
|||
Bán thâm canh |
10
|
20
|
15
|
38
|
|
QCCT |
15
|
18
|
5
|
9
|
|
2 | TX. An Khê |
120
|
188
|
120
|
332
|
Thâm canh |
10
|
40
|
30
|
135
|
|
Bán thâm canh |
20
|
40
|
50
|
125
|
|
QCCT |
90
|
108
|
40
|
72
|
|
3 | Huyện Đăk Pơ |
60
|
108
|
60
|
176
|
Thâm canh |
10
|
40
|
20
|
90
|
|
Bán thâm canh |
10
|
20
|
20
|
50
|
|
QCCT |
40
|
48
|
20
|
36
|
|
4 | Huyện Kông Chro |
25
|
38
|
30
|
65
|
Thâm canh |
0
|
0
|
|||
Bán thâm canh |
10
|
20
|
15
|
38
|
|
QCCT |
15
|
18
|
15
|
27
|
|
5 | Huyện K Bang |
70
|
120
|
120
|
284
|
Thâm canh |
10
|
40
|
20
|
90
|
|
Bán thâm canh |
10
|
20
|
20
|
50
|
|
QCCT |
50
|
60
|
80
|
144
|
|
6 | Huyện Mang Yang |
10
|
12
|
10
|
25
|
Thâm canh |
0
|
0
|
|||
Bán thâm canh |
0
|
10
|
25
|
||
QCCT |
10
|
12
|
0
|
0
|
|
7 | Huyện Đăk Đoa |
26
|
36
|
30
|
61
|
Thâm canh |
0
|
0
|
|||
Bán thâm canh |
6
|
12
|
10
|
25
|
|
QCCT |
20
|
24
|
20
|
36
|
|
8 | Huyện Chư Păh |
170
|
284
|
170
|
429
|
Thâm canh |
20
|
80
|
30
|
135
|
|
Bán thâm canh |
30
|
60
|
60
|
150
|
|
QCCT |
120
|
144
|
80
|
144
|
|
9 | Huyện Ia Grai |
34
|
77
|
100
|
228
|
Thâm canh |
10
|
40
|
10
|
45
|
|
Bán thâm canh |
10
|
20
|
30
|
75
|
|
QCCT |
14
|
17
|
60
|
108
|
|
10 | Huyện Đức Cơ |
30
|
44
|
30
|
88
|
Thâm canh |
0
|
0
|
10
|
45
|
|
Bán thâm canh |
10
|
20
|
10
|
25
|
|
QCCT |
20
|
24
|
10
|
18
|
|
11 | Huyện Chư Prông |
60
|
116
|
100
|
262
|
Thâm canh |
10
|
40
|
20
|
90
|
|
Bán thâm canh |
20
|
40
|
40
|
100
|
|
QCCT |
30
|
36
|
40
|
72
|
|
12 | Huyện Chư Sê |
80
|
140
|
80
|
219
|
Thâm canh |
10
|
40
|
20
|
90
|
|
Bán thâm canh |
20
|
40
|
30
|
75
|
|
QCCT |
50
|
60
|
30
|
54
|
|
13 | Huyện Phú Thiện |
251,7
|
398
|
246,3
|
630
|
Thâm canh |
20
|
70
|
45
|
205
|
|
Bán thâm canh |
50
|
93
|
85
|
219
|
|
QCCT |
181,7
|
235
|
116,3
|
216
|
|
14 | Thị xã Ayun Pa |
8,3
|
23
|
13,7
|
41
|
Thâm canh |
3
|
12
|
5
|
20
|
|
Bán thâm canh |
2
|
7
|
4
|
16
|
|
QCCT |
3,3
|
4
|
4,7
|
5
|
|
15 | Huyện Ia Pa |
25
|
38
|
100
|
262
|
Thâm canh |
0
|
20
|
90
|
||
Bán thâm canh |
10
|
20
|
40
|
100
|
|
QCCT |
15
|
18
|
40
|
72
|
|
16 | Huyện Krông Pa |
515
|
794
|
590
|
1.383
|
Thâm canh |
40
|
160
|
80
|
360
|
|
Bán thâm canh |
80
|
160
|
150
|
375
|
|
QCCT |
395
|
474
|
360
|
648
|
|
Toàn tỉnh |
1.510
|
2.441
|
1.820
|
4.526
|
|
Thâm canh |
140
|
560
|
310
|
1.395
|
|
Bán thâm canh |
296
|
592
|
590
|
1.475
|
|
QCCT |
1.074
|
1.289
|
920
|
1.656
|
- Phân bố diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản ruộng trũng
Bảng 20: Phân bố diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản ruộng trũng
TT | Địa phương |
2008-2015
|
2016-2020
|
||
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
||
1 | Huyện K Bang |
10
|
25
|
50
|
170
|
Thâm canh |
20
|
90
|
|||
Bán thâm canh |
10
|
25
|
20
|
60
|
|
QCCT |
0
|
10
|
20
|
||
2 | Huyện Chư Păh |
100
|
174
|
100
|
290
|
Thâm canh |
10
|
40
|
20
|
90
|
|
Bán thâm canh |
20
|
50
|
40
|
120
|
|
QCCT |
70
|
84
|
40
|
80
|
|
3 | Huyện Chư Prông |
0
|
50
|
170
|
|
Thâm canh |
20
|
90
|
|||
Bán thâm canh |
20
|
60
|
|||
QCCT |
10
|
20
|
|||
4 | Huyện Phú Thiện |
400
|
696
|
600
|
1.610
|
Thâm canh |
40
|
160
|
80
|
360
|
|
Bán thâm canh |
80
|
200
|
210
|
630
|
|
QCCT |
280
|
336
|
310
|
620
|
|
5 | Huyện Ia Pa |
100
|
270
|
||
Thâm canh |
20
|
90
|
|||
Bán thâm canh |
20
|
60
|
|||
QCCT |
60
|
120
|
|||
Toàn tỉnh |
510
|
895
|
900
|
2.510
|
|
Thâm canh |
50
|
200
|
160
|
720
|
|
Bán thâm canh |
110
|
275
|
310
|
930
|
|
QCCT |
350
|
420
|
430
|
860
|
Các vùng nuôi thuỷ sản tập trung bao gồm:
Huyện Chư Păh: xã Nghĩa Hưng và xã Nghĩa Hà 100 ha
Huyện Phú Thiện: xã Ya Hao: 200 ha, xã Ia Sol: 50 ha, xã Ia Ke: 50 ha
Huyện Ia Pa: xã Ia Trok và Ia Marơn 100 ha
- Phân bố diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản vùng bán ngập
Bảng 21: Phân bố diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản vùng bán ngập
TT | Địa phương |
2008-2015
|
2016-2020
|
||
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
||
1 | Huyện Chư Păh |
160
|
128
|
160
|
160
|
Thâm canh | |||||
Bán thâm canh | |||||
QCCT |
160
|
128
|
160
|
160
|
|
2 | Huyện Krông Pa |
0
|
0
|
700
|
700
|
Thâm canh | |||||
Bán thâm canh | |||||
QCCT |
0
|
0
|
700
|
700
|
|
Toàn tỉnh |
160
|
128
|
860
|
860
|
|
Thâm canh |
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Bán thâm canh |
0
|
0
|
0
|
0
|
|
QCCT |
160
|
128
|
860
|
860
|
- Phân bố số lồng, sản lượng nuôi cá lồng
Bảng 22: Phân bố số lồng, sản lượng nuôi cá lồng
TT | Địa phương |
2008-2015
|
2016-2020
|
||
Số lồng (lồng)
|
Sản lượng (tấn)
|
Số lồng (lồng)
|
Sản lượng (tấn)
|
||
1 | Huyện KBang |
30
|
12
|
70
|
35
|
2 | Huyện Ch sª |
70
|
28
|
130
|
65
|
Toàn tỉnh |
100
|
40
|
200
|
100
|
5.2 Quy hoạch khai thác thuỷ sản trên loại hình MNL
Như phần định hướng đã nêu, đối với loại hình mặt nước lớn, chủ yếu là hồ chứa và hồ tự nhiên, sẽ tiếp tục duy trì việc thả cá giống ra các diện tích mặt nước lớn để phát triển nguồn lợi, tận dụng mặt nước tăng sản lượng thuỷ sản.
Bảng 23: Phân bố diện tích, sản lượng khai thác thuỷ sản trên loại hình MNL
TT | Địa phương |
2008-2015
|
2016-2020
|
||
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
||
1 | Tp. Pleiku |
560
|
28
|
560
|
28
|
2 | TX. An Khê |
150
|
8
|
150
|
8
|
3 | Huyện Đăk Pơ |
80
|
4
|
100
|
5
|
4 | Huyện Kông Chro |
80
|
4
|
80
|
4
|
5 | Huyện KBang |
3.690
|
175
|
4.260
|
209
|
6 | Huyện Mang Yang |
80
|
4
|
80
|
4
|
7 | Huyện Đăk Đoa |
100
|
5
|
100
|
5
|
8 | Huyện Chư Păh |
2.753
|
153
|
2.770
|
153
|
9 | Huyện Ia Grai |
450
|
21
|
1.930
|
68
|
10 | Huyện Đức Cơ |
70
|
4
|
70
|
4
|
11 | Huyện Chư Prông |
250
|
6
|
3.000
|
105
|
12 | Huyện Chư Sê |
4067
|
314
|
4.180
|
315
|
13 | Huyện Ia Pa |
10
|
1
|
1.000
|
45
|
14 | Huyện Krông Pa |
950
|
48
|
2.080
|
73
|
15 | Huyện Phú Thiện |
400
|
20
|
400
|
25
|
Toàn tỉnh |
13.690
|
795
|
20.760
|
1.051
|
Để phục vụ khai thác thuỷ sản, cần đầu tư thêm tàu thuyền máy có công suất từ 12 - 33 CV, đến năm 2015 cần 70 chiếc và đến năm 2020 cần 100 chiếc.
5.3 Nhu cầu lao động
Theo bản quy hoạch này, khi các diện tích ruộng trũng được chuyển đổi cơ cấu sản xuất để chuyển sang theo hướng phát triển thuỷ sản kết hợp với nông nghiệp và chăn nuôi thì sẽ cần một lực lượng lao động lớn gấp nhiều lần so với lao động thuỷ sản hiện nay. Cụ thể, năm 2015 sẽ cần 5.000 lao động, năm 2020 cần 9.000 lao động. Lực lượng lao động này, một phần đã từng tham gia sản xuất thuỷ sản và đã có kinh nghiệm nhất định trong việc thực hiện sản xuất nuôi thuỷ sản theo hướng nuôi mới. Lực lượng còn lại sẽ phải chuyền từ sản xuất nông nghiệp sang (hoặc kết hợp với sản xuất nông nghiệp do ruộng canh tác nông nghiệp đã được chuyển đổi). Bởi vậy, để đáp ứng nguồn lao động cho nuôi trồng thuỷ sản trong thời gian tới, việc cấp thiết là cần phải mở ngay các khoá tập huấn, đào tạo bằng các hình thức khác nhau để trang bị và nâng cao kiến thức về thuỷ sản cho người nuôi. Các cơ quan quản lý có liên quan sẽ phối hợp (quản lý nhà nước và khuyến ngư) để thực hiện nhiệm vụ này. Hình thức đào tạo hiệu quả nhất là đào tạo tại chỗ có kèm theo thực hành thông qua các mô hình trình diễn.
Bảng 24: Nhu cầu lao động sản xuất thuỷ sản
Đơn vị: Người
TT | Danh mục |
2008-2015
|
2016-2020
|
1 | Lao động nuôi trồng thuỷ sản |
4.650
|
8.500
|
2 | Lao động khai thác thuỷ sản |
350
|
500
|
Toàn tỉnh |
5.000
|
9.000
|
5.4 Nhu cầu giống
Công nghệ sinh sản nhân tạo các đối tượng nuôi hiện nay đã được phổ biến rộng rãi. Giống các loại cá nước ngọt có thể được sản xuất tập trung tại các cơ sở sinh sản giống nhân tạo. Bởi vậy, số lượng con giống cung cấp cho sản xuất hoàn toàn chủ động, có thể được cung cấp từ 2 nguồn: cơ sở sản xuất giống và hộ gia đình.
Theo phương án quy hoạch được lựa chọn, nhu cầu con giống phục vụ cho phát triển thuỷ sản của tỉnh đến năm 2015 và năm 2020 như sau:
Bảng 25: Nhu cầu giống cho nuôi thả thuỷ sản Đơn vị: con
TT | Danh mục |
2008-2015
|
2016-2020
|
1 | Giống cho nuôi trồng thuỷ sản |
9.812.000
|
21.118.000
|
Giống cá |
8.831.000
|
19.006.000
|
|
Giống tôm |
981.000
|
2.112.000
|
|
2 | Giống thả cho KTTS |
5.715.000
|
7.266.000
|
Giống cá |
5.715.000
|
7.266.000
|
|
Toàn tỉnh |
15.527.000
|
28.384.000
|
5.5 Nhu cầu thức ăn
Với công nghệ nuôi đa dạng từ quảng canh cải tiến đến bán thâm canh cũng như sự đa dạng về đối tượng nuôi (cá thông thường, các loại thuỷ đặc sản) nên mức độ đầu tư và sử dụng các loại thức ăn có sự khác nhau ở các loại hình nuôi và đối tượng nuôi khác nhau. Nhu cầu thức ăn cho NTTS của tỉnh đến năm 2015 và năm 2020 được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 26: Nhu cầu thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản
Đơn vị: tấn
TT | Danh mục |
2008-2015
|
2016-2020
|
1 | Thức ăn tinh |
5.100
|
12.500
|
2 | Thức ăn xanh |
72.600
|
149.500
|
5.6 Các dịch vụ hậu cần khác
Cơ sở hậu cần dịch vụ phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản hiện nay ở Gia Lai còn rất nhỏ, manh mún. Bởi vậy, để hỗ trợ hiệu quả cho việc phát triển nghề nuôi cá, ngoài con giống, thức ăn, các dịch vụ về hậu cần nghề cá khác như: hoá chất, thuốc phòng trừ dịch bệnh, ngư, lưới cụ,... cần được quan tâm phát triển. Mạng lưới dịch vụ này nên được hình thành dưới dạng các cơ sở hoặc cửa hàng bán ngư cụ cho nghề cá. Các cửa hàng này có thể hoạt động độc lập hoặc liên kết với các dịch vụ khác về chăn nuôi và nông nghiệp của tư nhân hoặc quốc doanh. Các cơ quan về khuyến nông, khuyến ngư có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy mạng lưới này phát triển, đồng thời cung cấp các tư vấn cần thiết về dịch bệnh và thuốc phòng chữa cho người nuôi. Việc quản lý và kiểm soát các dịch vụ này sẽ được thực hiện qua các cơ quan kiểm dịch về thú y và thuỷ sản hoặc các bộ phận khuyến nông, ngư và cần được tiến hành thường xuyên chặt chẽ.
Số lượng các cơ sở dịch vụ nghề cá hình thành sẽ do thị trường điều tiết (tuỳ theo nhu cầu của từng khu vực) và nhiệm vụ của các cơ quan chức năng về quản lý thuỷ sản là cần phải kiểm tra, giám sát và quản lý tình hình hoạt động của các cơ sở này đúng hướng để an toàn cho người nuôi.
5.7 Cơ sở hạ tầng về thuỷ lợi cho vùng nuôi
Hiện nay, sản xuất thuỷ sản vẫn đang sử dụng hệ thống kênh, mương thuỷ lợi của nông nghiệp. Trong những năm tới, khi diện tích nuôi thuỷ sản tăng từ 1200 ha năm 2008 lên 2.180 ha năm 2015 và 3.580 ha năm 2020. Nhưng hiện tại các khu sản xuất thủy sản này thường nằm xen kẽ với các khu sản xuất nông nghiệp nên thuỷ sản và nông nghiệp vẫn phải dùng chung hệ thống thuỷ lợi hiện có. Như vậy, nhiệm vụ quan trọng của thuỷ lợi phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cấp thoát nước cho cả sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Theo như ước tính, lượng nước cần bổ sung thêm cho các khu ruộng trũng chuyển đổi sang NTTS tăng thêm khoảng 50% so với lượng nước hiện thời đang cung cấp cho sản xuất nông nghiệp (lúa).
Bởi vậy, nhu cầu nước thuỷ lợi cho thuỷ sản cần phải được đưa vào phương hướng phát triển thuỷ lợi của tỉnh đến năm 2020 để đảm bảo hệ số tưới tiêu đáp ứng được các yêu cầu phục vụ sản xuất. Còn giải pháp trước mắt để quản lý và sử dụng tốt hệ thống thuỷ lợi hiện thời cho cả nông nghiệp và thuỷ sản là:
Sử dụng hệ thống kênh, mương hiện có cho cả nông nghiệp và thuỷ sản.
Tiến hành bê tông hoá các kênh, mương cấp 1 và cấp 2 để tăng hiệu suất lưu chuyển nước.
Lịch thời vụ của sản xuất thuỷ sản là : tháng 3, tháng 4 (cấp nước - thả cá) và tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 12 (tiêu nước - thu hoạch cá) nên đề nghị các cơ quan chức năng quản lý về thuỷ lợi nghiên cứu và phối hợp với cơ quan quản lý thuỷ sản đảm bảo hài hoà cấp thoát nước giữa nông nghiệp và thuỷ sản.
Mở rộng xã hội hoá xây dựng và quản lý hệ thống thuỷ lợi nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở khung pháp lý hữu hiệu, đảm bảo sự quản lý nhà nước về việc thực hiện quy hoạch và quản lý môi trường, chú trọng tới sự tham gia của người dân ngay từ khi quy hoạch và xây dựng dự án.
5.8 Các dự án đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư
5.8.1 Các dự án trọng điểm cần đầu tư
5.8.1.1 Chương trình phát triển giống thuỷ sản
- Mục đích: Đảm bảo chủ động lưu giữ giống thuỷ sản đặc hữu ở địa phương. Đồng thời sản xuất và cung cấp đủ giống có chất lượng tốt, kịp thời vụ cho phát triển thuỷ sản của tỉnh Gia Lai.
- Các dự án:
Xây dựng trung tâm giống Thuỷ sản giai đoạn 2008-2015.
Nghiên cứu cơ cấu đàn giống nuôi.
Nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm các giống thuỷ đặc sản bản địa.
Nâng cấp,cải tạo các trại giống.
- Thời gian thực hiện: 2008-2015
- Tổng vốn đầu tư: 12,5 tỷ đồng.( vốn Ngân sách nhà nước là 9 tỷ đồng )
5.8.1.2 Chương trình phát triển các vùng nuôi thuỷ sản hiệu quả và bền vững
- Đầu tư các công trình đầu mối
- Đầu tư kênh, mương nội đồng
- Tổng vốn đầu tư 2008-2015: 94 tỷ đồng( vốn NSNN 3 tỷ đồng )
- Tổng vốn đầu tư 2016-2020:167 tỷ đồng ( vốn NSNN là 10 tỷ đồng )
5.8.1.3 Các dự án chi tiết.
- Mục đích: Đưa các vùng nước có khả năng để phát triển nuôi thuỷ sản, đặc biệt là các loại hình mặt nước ao hồ nhỏ và ruộng trũng.
- Các dự án:
Quy hoạch chi tiết các vùng nuôi thuỷ sản tập trung.
Phát triển nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ.
Phát triển nuôi thuỷ sản vùng ruộng trũng.
Phát triển nuôi và khai thác thuỷ sản hồ chứa.
- Tổng vốn đầu tư 2008-2015: 1,2 tỷ đồng ( vốn NSNN 1,2 tỷ đồng )
5.8.1.4 Chương trình phát triển khoa học công nghệ và khuyến ngư
- Tổng vốn đầu tư 2008-2015: 1,5 tỷ đồng ( vốn NSNN 1,5 tỷ đồng )
- Tổng vốn đầu tư 2016-2020: 2,5tỷ đồng ( vốn NSNN 2,5 tỷ đồng )
5.8.1.5 Chương trình phát triển nguồn nhân lực.
- Mục tiêu: Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỷ luật cao để có thể tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong NTTS.
Các dự án bao gồm:
- Các dự án bồi dưỡng, đào tạo tăng cường nguồn nhân lực cho cả cán bộ quản lý và người lao động.
- Các dự án nâng cấp các trung tâm khuyến ngư và chuyển giao công nghệ tỉnh.
- Tổng vốn đầu tư 2008-2015: 1,4 tỷ đồng ( vốn NSNN 1,4 tỷ đồng )
- Tổng vốn đầu tư 2016-2020: 2 tỷ đồng ( vốn NSNN 2 tỷ đồng )
5.8.2 Các dự án đầu tư tầu thuyền và ngư lưới cụ.
- Tổng vốn đầu tư 2008-2015: 13.650 tỷ đồng
- Tổng vốn đầu tư 2016-2020: 22.650 tỷ đồng.
6. Khái toán vốn đầu tư phát triển và hiệu quả
Bảng 27: Khái toán nhu cầu vốn đầu tư phát triển thuỷ sản tỉnh Gia Lai thời kỳ 2008 – 2015 và 2016 – 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Danh mục
|
Giai đoạn 2008 - 2015
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
Tổng cộng
|
||||||
Tổng vốn đầu tư
|
Ngân sách
|
Tín dụng
|
Tự có
|
Tổng vốn đầu tư
|
Ngân sách
|
Tín dụng
|
Tự có
|
|||
1 |
Đầu tư cơ sở SX giống
|
12.5
|
9
|
2
|
1.5
|
12.5
|
||||
1.1 |
Xây dựng trung tâm giống tỉnh
|
9
|
9
|
9
|
||||||
1.2 |
Nâng cấp các trại giống
|
3.5
|
2
|
1.5
|
3.5
|
|||||
2 |
Phát triển các vùng nuôi thuỷ sản
|
94
|
3
|
58
|
33
|
167
|
10
|
109
|
48
|
261
|
2.1 |
Đầu tư các công trình đầu mối
|
10
|
3
|
5.000
|
2.000
|
17
|
10
|
4
|
3
|
27
|
2.2 |
Đầu tư kênh, mương nội đồng
|
84
|
53
|
31
|
150
|
105
|
45
|
234
|
||
3 |
Xây dựng các dự án chi tiết
|
1.2
|
1.2
|
1.2
|
||||||
4 |
Phát triển KH-CN và khuyến ngư
|
1.5
|
1.5
|
2.5
|
2.5
|
4
|
||||
5 |
Đào tạo nguồn nhân lực
|
1.4
|
1.4
|
2
|
2
|
3.4
|
||||
6 |
Đầu tư tầu thuyền và ngư lưới cụ
|
13,650
|
9.555
|
4.095
|
22.65
|
14.355
|
8.295
|
36.3
|
||
2.1 |
Đóng mới tàu thuyền
|
10.5
|
7.35
|
3.15
|
15
|
9
|
6
|
25.5
|
||
2.2 |
Nâng cấp tàu thuyền và ngư lưói cụ
|
3.15
|
2.205
|
945
|
7.65
|
5.355
|
2.295
|
10.8
|
||
1 |
Tổng cộng
|
124,25
|
16,1
|
69,555
|
38,595
|
194,15
|
14,5
|
123,355
|
56,295
|
318.4
|
Tỷ lệ
|
100
|
12,95
|
55,97
|
31,06
|
100
|
7,46
|
63,53
|
28,99
|
Khái toán nhu cầu vốn đầu tư phát triển và hiệu quả kinh tế được tính theo giá hiện hành năm 2007, không tính đến tỷ lệ lạm phát qua các thời kỳ. (Bảng 27).
Khái toán nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho phương án quy hoạch được trình bày trong bảng cho thấy: để phát triển ngành Thuỷ sản tỉnh Gia Lai đạt được các mục tiêu của phương án chọn cần tập trung một số lượng vốn đầu tư khá lớn, cho cả thời kỳ từ 2008 - 2020 là 318,4 tỷ đồng.Trong đó:
Giai đoạn 2008 - 2015 là 124,25 tỷ đồng, phân bổ theo nguồn vốn như sau:
- Nguồn vốn ngân sách: 16,1 tỷ đồng (chiếm 12,95%).
- Nguồn vốn tín dụng: 69,555 tỷ đồng (chiếm 55,97%).
- Nguồn vốn tự có: 38,595 tỷ đồng (chiếm 31,06%).
Giai đoạn 2016 - 2020 là 194,15 tỷ đồng, phân bổ theo nguồn vốn như sau:
- Nguồn vốn ngân sách: 14,5 tỷ đồng (chiếm 7,46%).
- Nguồn vốn tín dụng: 123,355 tỷ đồng (chiếm 63,53%).
- Nguồn vốn tự có: 56,295 tỷ đồng (chiếm 28,99%).
Nguồn vốn ngân sách: Đầu tư cho các hạng mục Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho phát triển nghề cá (xây dựng cơ sở hạ tầng chung của vùng nuôi, trung tâm giống tỉnh), phát triển khoa học công nghệ, tăng cường năng lực quản lý và một số hoạt động phát triển ngành khác (khuyến ngư, hội họp...).
Nguồn vốn tín dụng, tự có: Đầu tư cho các hạng mục xây dựng cơ bản nội đồng vùng nuôi, đóng mới và nâng cấp cải hoán tàu thuyền, nâng cấp các trại giống.
Do ngành thủy sản địa phương có mức xuất phát điểm rất thấp cần một lượng vốn đầu tư tương đối lớn từ ngân sách để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo cú hích cho sự phát triển nên tỷ lệ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho cả giai đoạn từ 2008 – 2015 là 16,1 tỷ đồng, chiếm tới 12,95%.
Để ngành Thủy sản tỉnh Gia Lai có thể vươn lên hoà nhập với nhịp độ phát triển chung của cả nước vào những năm của thập kỷ thứ hai của thế kỷ 21, ngoài sự nỗ lực của tỉnh là chủ yếu thì sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, Ngành đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra cú hích ban đầu cho tỉnh, và mức đầu tư trên đây cũng không vượt quá khả năng của nền kinh tế nước ta và của tỉnh trong xu hướng hội nhập kinh tế nếu các Sở, Ban, Ngành Kế hoạch đầu tư và Tài chính thấy được mức độ cần thiết và nhu cầu của việc đầu tư vào thuỷ sản cũng phải tương đương với mức đầu tư trung bình vào lĩnh vực nông nghiệp (không có thuỷ sản) trong nhiều năm qua.
6.2 Hiệu quả kinh tế-xã hội.
Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Gia Lai được thực hiện theo phương án chọn sẽ đảm bảo cho ngành thủy sản của tỉnh phát triển thành ngành sản xuất hàng hoá hiệu quả và bền vững.
Tạo ra khối lượng sản phẩm thủy sản đến năm 2015 là 4.295 tấn và năm 2020 là 9.051 tấn, góp phần cùng ngành thủy sản cả nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.
Giá trị sản xuất toàn ngành thuỷ sản năm 2015 ước tính đạt khoảng 80 tỷ và đến năm 2020 đạt 225 tỷ đồng chiếm tỷ trọng từ 1-2% giá trị GDP toàn tỉnh.
Tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi phương thức sản xuất, tăng hàm lượng kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản.
Góp phần giải quyết việc làm đến năm 2015 cho 5.000 lao động, năm 2020 cho 9.000 lao động.
Góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm cho người dân, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, gìn giữ an toàn môi trường sinh thái.
Góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống giữ vững trật tự xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
7. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
7.1 Giải pháp về thể chế chính sách
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thuỷ sản.
- Xây dựng cơ chế chính sách để khuyến khích mọi thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực đầu tư, thực hiện xã hội hoá nghề nuôi trồng thuỷ sản để thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động nuoi trồng , khai thác , bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thực cac chính sách khuyến khích thu hút ưu đãi đầu tư theo tinh thần NĐ số 35/202/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ, NĐ số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước(sửa đổi), QĐ số 84/2006 của UBND tỉnh v/v ban hành chính sách thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào Gia Lai.
- Hoàn thiện chính sách vay vốn tín dụng đầu tư phát triển thuỷ sản phù hợp với chu trình sản xuất thủy sản: Tăng nguồn vốn vay trung và dài hạn phù hợp, đặc biệt là cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Số lượng vốn vay cần phải đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư của người dân. Thủ tục vay vốn cần được đơn giản hơn, giảm bớt phiền hà cho người vay.
Sử dụng đất và mặt nước
- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Thời hạn giao đất, thuê đất, đất có mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến... căn cứ vào phương án sản xuất, dự án được duyệt từ 20 năm trở lên.
- Đối với các nhà đầu tư: Thời hạn giao đất, thuê đất có mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức công nghiệp (Thâm canh, bán thâm canh năng suất cao) căn cứ vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tình hình thực tế tại địa phương, thời hạn tối thiểu là 30 năm trở lên trên cơ sở tham vấn ý kiến của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và tuân theo quy hoạch phát triển thuỷ sản. Khi hết thời hạn nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất có mặt nước chấp hành đúng luật đất đai, tuỳ điều kiện cụ thể thì được gia hạn giao, thuê đất đó để tiếp tục sử dụng. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào ngành thuỷ sản phải được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư (áp dụng khi nguồn vốn đầu tư vào vùng sâu, vùng xa) theo luật đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Gia Lai.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc chuyển đổi đất ruộng sang NTTS.
Đối với các chính sách về thuế và hỗ trợ phát triển:
Thực hiện Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về hỗ trợ nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho lĩnh vực NTTS.
Thực hiện Nghị định 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2005 của chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư.
Thực hiện Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án sản xuất hàng xuất khẩu và dự án nông nghiệp.
Đối với các chính sách về đầu tư, tài chính và tín dụng:
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để phát triển ngành thuỷ sản. Đồng thời ưu tiên giành nguồn vốn ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng như: Trung tâm giống cấp I, các công trình đầu mối, các chương trình khuyến ngư, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ NTTS.
Để đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản các tỉnh Gia Lai, góp phần thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động. Trong thời gian tới, Cơ quan QLNN về thuỷ sản cần xây dựng các điểm trình diễn mô hình để giúp cho người dân nắm bắt dược các kỹ thuật tiên tiến và giúp dân nhanh chóng ứng dụng vào thực tế sản xuất. Theo Thông tư 30/TTLT – BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 6/4/2006 đã hướng dẫn mức hỗ trợ cho các mô hình cho người nghèo miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tối đa 80% mức chi giống và 60% mức chi thức ăn (mức cũ 60% giống, 40% thức ăn theo văn bản số: 2698TC/NLTL ngày 19/10/1994 của Bộ Tài chính về một số mức chi phục vụ cho công tác khuyến nông lâm ngư).
7.2 Giải pháp về giống và thức ăn cho thuỷ sản
1. Giải pháp về giống:
Nhu cầu về số lượng giống cá là 14,5 triệu con vào năm 2015 và 26,3 triệu con vào năm 2020.
Nhu cầu về số lượng giống tôm càng xanh là 1 triệu con vào năm 2015 và 2,1 triệu con vào năm 2020.
Để đảm bảo nhu cầu và chủ động về nguồn giống cần xây dựng tại tỉnh một trung tâm sản xuất giống cấp I cùng các trại vệ tinh trong tỉnh với tổng công suất 50 triệu cá bột/năm, đảm bảo cung cấp được 70% lượng cá bột để ương lên cá giống cho tỉnh.
Lượng giống thiếu hụt phải nhập thêm từ các tỉnh khác như Đắc Lăk, Bình Định, Tp. Hồ Chí Minh và một số tỉnh Tây Nam Bộ.
Khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực ương và cung ứng giống thuỷ sản.
2. Giải pháp về thức ăn
Do thức ăn công nghiệp cho cá nước ngọt hiện thời chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất cả về chất lượng và số lượng, giá thành lại cao nếu so với giá sản xuất. Các thức ăn chăn nuôi hiện vẫn được dùng cho cả nuôi cá như các loại cám tổng hợp. Thức ăn cho cá dạng viên chủ yếu mới được dùng trong các cơ quan nghiên cứu hoặc các đề tài thử nghiệm. Bởi vậy, kế hoạch phát triển về thức ăn cho cá sẽ không dựa chủ yếu vào nguồn thức ăn công nghiệp mà sẽ sử dụng thức ăn chế biến tại các hộ gia đình. Dự kiến lượng thức ăn tự chế cần bổ sung năm 2015 là 5.100 tấn và 12.500 tấn vào năm 2020. Các thức ăn này được chế từ các loại cá tạp, giá trị thấp, các loại sản phẩm và phụ phẩm của nông nghiệp, chăn nuôi hay chế biến thực phẩm (trong quy hoạch này được gọi là thức ăn tổng hợp để phân biệt với thức ăn công nghiệp dành cho tôm càng xanh). Hơn nữa căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai là một tỉnh có nền nông nghiệp phát triển, đa dạng về hình thức sản xuất từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thuỷ sản và chế biến quy mô nhỏ nên nguồn nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi tương đối phong phú. Ngoài ra, các thức ăn bổ sung chủ yếu là thức ăn tự chế mang tính tận dụng các sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi hoặc sinh hoạt của gia đình như cám, bã, bột, cá tạp, cỏ, lá, thức ăn tổng hợp thừa của chăn nuôi.
Các hộ gia đình nuôi cá có thể tận dụng các loại sản phẩm hoặc phụ phẩm của nông nghiệp trong gia đình để chế biến thức ăn theo công thức như sau:
Bột ngô, cám gạo 60-70%
Đỗ tương 10-15%
Khô dầu, bã mắm 5-10%
Bột cá nhạt 3-5%
Bột sẵn, bột mì 10%
Ngoài ra bổ sung thêm một số yếu tố vi lượng theo hàm lượng sau: 0,4 g CuSO4; 0,1 g KI ; 0,2 g MnSO4 và 0,15 g CaCL2 vào 100 kg thức ăn.
Các thành phần nguyên liệu được nghiền nhỏ, trộn đều rồi cho vào máy đùn để sản xuất thành dạng viên.
Kết hợp với ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm để đánh giá nhu cầu và nguồn nguyên liệu để xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại tỉnh.
7.3 Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu sản xuất
UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện có tiềm năng ruộng trũng thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi đất ruộng trũng sang NTTS. Tuyên truyền chủ trương chuyển đổi ruộng trũng cấy lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản đến từng hộ có diện tích canh tác nằm trong vùng dự định quy hoạch để nhân dân tham gia bàn bạc, thoả thuận việc dồn điền đổi thửa cho nhau.
Từng địa phương khi tiến hành chuyển đổi phải quy hoạch mặt bằng tổng thể từng vùng, diện tích tối thiểu 1 vùng phải đạt từ 5 ha trở lên, có hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh mương tưới, kênh tiêu và cống điều tiết nguồn nước đảm bảo sản xuất lâu dài không bị ô nhiễm. Các ao nuôi được bố trí diện tích từ 0,5 - 1 ha, đạt yêu cầu kỹ thuật nuôi theo phương pháp công nghiệp, sản xuất thuỷ sản tập trung làm hàng hoá.
Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu NTTS hàng hóa tập trung, nhất là hệ thống thuỷ lợi, trạm bơm, hệ thống cấp thoát nước để đảm bảo sản xuất ổn định và bền vững, việc đào ao nuôi do các hộ tự thi công theo đúng quy hoạch đã được duyệt.và tổ chức sản xuất chủ yếu do địa phương và nhân dân cùng làm có 1 phần hỗ trợ của Nhà nước theo chương trình 224 và nguồn vốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng năm của tỉnh. Thực hiện các chương sách ưu đãi cho các chủ đầu tư nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng sâu, vùng xa.
Ưu tiên hỗ trợ vốn cho việc chuyển giao công nghệ nuôi các đối tượng mới vào nuôi trồng thuỷ sản. Như các đối tượng nước ngọt là tôm Càng Xanh, cá Chim trắng, cá Trắm, Trôi, Rô Phi đơn tính và một số loại cá truyền thống có giá trị kinh tế cao, nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên 1 đơn vị diện tích, tạo nhiều việc làm và thực hiện có hiệu quả chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Khuyến khích các địa phương có diện tích ruộng trũng sản xuất lúa hiệu quả thấp, (cấy 1 vụ không chắc ăn) xây dựng quy hoạch chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và phát triển mô hình kinh tế trang trại, VAC... nhằm khai thác hiệu quả các loại hình mặt nước này. Hỗ trợ vốn thích đáng cho chuyển đổi các khu ruộng trũng và các vùng bán ngập sang nuôi thuỷ sản cụ thể: Những nơi có dự án khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng các mức hỗ trợ sau:
1- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí điều tra, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và lập dự án. Hỗ trợ kinh phí cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất khi xây dựng quy hoạch.
2- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án trong vùng quy hoạch gồm: Xây dựng cầu cống chính, trạm bơm cục bộ, đường điện chính, trạm điện.
3- Các hộ có diện tích sử dụng trong vùng dự án từ 2000m2 trở lên được UBND xã cho phép xây dựng nhà bảo vệ không kiên cố có diện tích sử dụng tối đa không quá 20m2 trên phần diện tích đất được giao. (Khi không có nhu cầu sử dụng phải tự dỡ bỏ công trình).
4- Để khuyến khích các hộ chuyển đổi ruộng đất trong vùng dự án, ngân sách tỉnh hỗ trợ lệ phí chuyển đổi ruộng đất.
7.4 Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất.
Về tổ chức ngành:
Đối sở Nông nghiệp&PTNT là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về thuỷ sản, có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thuỷ sản phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng và các địa phương để triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển thuỷ sản. Đồng thời áp dụng các biện pháp để ứng dụng những thành tựu KHKT và công nghệ về nuôi trồng, khai thác, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Lập các dự án xây dựng TT giống thuỷ sản cấp I, hình thành các trại giống cấp II và các điểm sản xuất, tiêu thụ giống thuỷ sản, đáp ứng nhu cầu phát triển thuỷ sản của tỉnh.
Xây dựng và triển khai thực hiện chương trìng dự án khuyến ngư, xây dựng các mô hình, loại hình NTTS, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nuôi thuỷ đặc sản. Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật-công nghệ NTTS cho nông dân trong sản xuất nuôi trồng, đánh bắt ,bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Đối với sở Công thương có trách nhiệm phối hợp với sở Nông nghiệp&PTNT cùng với các địa phương tổ chức tốt mạng lưới đại lý và các chợ tiêu thụ cá ở các vùng nông thôn. Tăng cường tuyên truyền, khuyến cáo, cung cấp thông tin cho nông dân có điều kiện tiếp cận với thị trường, tạo đầu ra ổn định cho người sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ của hệ thống thương lái để giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản được thuận lợi.
Đối với sở LĐ-TBXH và ngân hàng chính sách cần quan tâm hỗ trợ cho vay từ nguồn vốn ưu đãi lãi xuất thấp, từ chương trình dự án 120 hỗ trợ việc làm để các hộ nông dân, nhất là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện đầu tư đào ao thả cá, góp phần tăng thêm thu nhập để cải thiện đời sống, thực hiện mục tiêu XĐGN trên địa bàn.
Đối với Trung tâm giống thuỷ sản khi được hình thành sẽ trở thành cơ sở trực tiếp ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất các loại cá giống, giống thuỷ đặc sản chất lượng cao để cung ứng cho nhu cầu nuôi thả của nông dân. Đồng thời, phối kết hợp cùng với các phòng kinh tế, phòng Nông nghệp nông thôn của các huyện, thị xã, thành phố và các cơ qua chức năng tiếp nhận và triển khai các dự án khuyến ngư, hướng dẫn tập huấn kỹ thuật, giúp bà con nông dân nắm vững kiến thức nuôi trồng, phòng trừ dịch bệnh, đánh bắt, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Tại các hồ chứa do ngành Điện lực và thuỷ lợi quản lý nếu kết hợp với nuôi cá cần có sự phối hợp với các ngành liên quan trong việc điều chỉnh mực nước hồ. Một khó khăn nữa trong việc nuôi cá trong hồ chứa là mực nước thay đổi thất thường do các điều kiện thuỷ văn tác động và rất khó đánh bắt. Giải pháp cho việc phát triển NTTS trong hồ chứa là có đối tượng nuôi phù hợp, mùa vụ và hình thức nuôi thích hợp. Tại Gia Lai nuôi cá trong hồ chứa chỉ nên triển khai ở các eo ngách nhỏ. Đối với hồ chứa ít eo ngách nên tổ chức hình thức nuôi lồng.
Ngoài ra tỉnh Gia Lai cần nhân rộng mô hình tổ chức hợp tác trong đầu tư NTTS theo mô hình “3 nhà” hoặc “4 nhà” thông qua liên doanh giữa những người (cả trong nước và nước ngoài) có đất, người có vốn (tư nhân, tập thể, tổ chức pháp nhân, kể cả ngân hàng), người có kỹ thuật và công nghệ.
Khuyến khích phát triển mô hình trang trại trở thành một đơn vị sản xuất chính. Phát huy năng lực khu vực tư nhân và các đại lý trong việc cung cấp các dịch vụ.
Hình thành mô hình đồng quản lý tại các hồ chứa thuỷ điện lớn của Gia Lai trong tương lai như hồ thuỷ điện sông Ba Hạ, hồ thuỷ điện An Khê - Ka Nát .. để đồng bào dân tộc ven hồ được phân quyền quản lý nguồn lợi và là đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ mô hình này.
7.5 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và khuyến ngư
- Để nâng cao năng lực quản lý và kỹ thuật cho ngành thuỷ sản thông qua đào tạo tại chỗ, có thể được thực hiện theo các cách sau:
Các địa phương cần có kế hoạch đào tạo cấp tốc kỹ thuật viên cho một số cán bộ địa phương hoặc một số hộ dân ở các vùng nuôi tập trung để làm nòng cốt cho phong trào. Có thể mời chuyên gia của các viện nghiên cứu NTTS, các trường đại học vừa giảng dạy vừa xây dựng mô hình thí nghiệm.
Bổ sung cán bộ trẻ (những kỹ sư vừa tốt nghiệp đại học chuyên ngành thuỷ sản hoặc có liên quan) vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản để nâng cao kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành, chuẩn bị cho lớp cán bộ quản lý kế cận.
Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ thuật và kỹ năng quản lý thuỷ sản cho các cán bộ quản lý hiện thời (nhưng chưa có chuyên ngành thuỷ sản). Công tác đào tạo này cần được thực hiện hàng năm.
Tập huấn cho ngư-nông dân: Các bộ phận quản lý thuỷ sản nên phối hợp với bộ phận khuyến nông và khuyến ngư để mở các lớp tập huấn cho nông dân hàng vụ, hàng năm, đặc biệt là các lớp tập huấn đầu bờ (giống như nông nghiệp) để giúp người dân tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật trong ngành thuỷ sản.
- Thay thế hệ thống đào tạo không theo nhu cầu thị trường, tiếp cận từ ngoài vào bằng hệ thống đào tạo theo nhu cầu thị trường.
- Tích cực phổ biến các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực cũng như áp dụng công nghệ mới. Trong quá trình đào tạo cần giảm đào tạo lí thuyết, tăng cường thời gian thực hành.
- Phối hợp với các Viện nghiên cứu NTTS để lựa chọn và du nhập công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện nghề cá của tỉnh trong các lĩnh vực: nuôi, khai thác thuỷ sản, sản xuất giống và chuyển giao công nghệ, nuôi thâm canh cá truyền thống trong ao hồ nhỏ, ruộng trũng, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; nghiên cứu quy trình nuôi các loài cá có giá trị kinh tế bản địa, quy trình thả và khai thác cá hồ chứa.
7.6 Giải pháp về môi trường
- Bản quy hoạch này đưa ra hai phương thức nuôi cơ bản cho các hoạt động NTTS trên các vùng ruộng trũng chuyển đổi, vùng bán ngập và các hồ chứa tại Gia Lai là bán thâm canh và quảng canh cải tiến. Bởi vậy, ảnh hưởng của chất thải từ các khu nuôi đến môi trường xung quanh sẽ không trầm trọng như các diện tích nuôi thâm canh hoặc nuôi tôm nước lợ. Tuy nhiên, các biện pháp phòng ngừa cũng nên được khuyến cáo và áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Một số biện pháp sau đây cần được áp dụng đầy đủ để đảm bảo sự an toàn về mặt môi trường dịch bệnh đối với các vùng canh tác xung quanh:
- Khuyến cáo thực hiện đầy đủ các biện pháp tẩy dọn ao nuôi trước khi bắt đầu một vụ nuôi mới.
- Khi cá, tôm bị bệnh tuyệt đối không được xả nước hoặc vét bùn ra môi trường xung quanh.
- Trong các khu nuôi tập trung và các khu vực nuôi theo hình thức sản xuất hàng hoá, việc thực hiện các biện pháp về xử lý chất và nước thải cũng như việc cấp thoát nước cần được tuân theo các quy định chung cho toàn bộ các hộ tham gia (theo mô hình đồng quản lý) nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho toàn bộ khu nuôi.
- Do các diện tích nuôi từ ruộng trũng chuyển đổi thường nằm xen kẽ trong các diện tích sản xuất nông nghiệp nên việc cấp nước vào khu nuôi NTTS thường phải đi qua hoặc có sự tiếp xúc với hệ thống kênh mương của nông nghiệp. Nguy cơ ô nhiễm các loại hoá chất bảo vệ thực vật cũng như thuốc trừ sâu là khá cao. Việc giám sát môi trường nước xung quanh và điều tiết việc cấp thoát nước giữa sản xuất thuỷ sản và nông nghiệp là rất cần thiết và cần có sự phối hợp nhịp nhàng về thời vụ giữa hai bên.
7.7 Giải pháp về thị trường
Để tạo điều kiện cho những người nuôi trồng thuỷ sản tiêu thụ sản phẩm một cách thuận tiện với giá cả hợp lý, cần áp dụng một số giải pháp:
- Quản lý chặt chẽ chất lượng và duy trì sản lượng nuôi trồng thuỷ sản ổn định đảm bảo uy tín trên thị trường.
- Hợp tác chặt chẽ giữa những người nuôi và các tổ chức dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. UBND huyện phối hợp với Chi cục thuỷ lợi – thuỷ sản và các ban ngành liên quan tổ chức cho người dân được tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp chế biến các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ để thu mua sản phẩm nuôi các đối tượng như cá Tra (các nhà máy, xí nghiệp chế biến sản phẩm đông lạnh). Các doanh nghiệp thu mua cần thường xuyên cập nhật thông tin cho người nuôi để người dân có thể tiêu thụ sản phẩm đúng lúc, đúng thời điểm.
- UBND huyện phối hợp với khuyến ngư và các doanh nghiệp đông lạnh mở các lớp tập huấn cho người nuôi về phương pháp bảo quản sản phẩm sau thu hoạch để giữ được chất lượng sản phẩm trước khi bán, tránh việc phải bán hạ giá do bảo quản sản phẩm không tốt.
8. Giải pháp về tổ chức và thực hiện quy hoạch
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch: sau khi quy hoạch tổng thể được UBND tỉnh Gia Lai thông qua, cần khẩn trương tiến hành phổ biến rộng rãi báo cáo quy hoạch cho các cấp chính quyền, các ban ngành và tới cả người dân; chỉ đạo cấp huyện tiến hành xây dựng quy hoạch của địa phương cho phù hợp với quy hoạch tổng thể; Đồng thời, tiến hành ngay việc bố trí vốn để quy hoạch chi tiết cho từng địa phương. Khẩn trương xây dựng các dự án khả thi để trình các cấp chính quyền phê duyệt.
Phân công trách nhiệm của các ban ngành đối với việc triển khai thực hiện quy hoạch:
1. UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt, đồng thời chỉ đạo định kỳ đánh giá việc thực hiện quy hoạch để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình biến đổi của thị trường và kinh tế-chính trị-xã hội trong nước và thế giới.
2. Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo các địa phương, các doanh nghiệp lập quy hoạch chi tiết, kế hoạch và các dự án phát triển thuỷ sản đồng thời đưa ra các biện pháp đảm bảo phát triển bền vững, an toàn.
3. UBND các cấp huyện và xã huy động và bố trí các nguồn lực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tổ chức xây dựng các quy hoạch chi tiết và các dự án cụ thể để phát triển thuỷ sản ở địa phương mình trên tinh thần tuân thủ quy hoạch chung.
4. Các sở, ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của mình phối hợp với UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp & PTNT trong việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển thuỷ sản chung.
9. Kết luận
Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Gia Lai đến 2015 và tầm nhìn đến 2020 với quan điểm cơ bản là tiếp tục phát triển ngành thủy sản trên cơ sở hiệu quả, ổn định và bền vững trong mối quan hệ liên ngành, gắn với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng, bảo đảm an toàn môi trường sinh thái.
Mục tiêu, phương án quy hoạch, các giải pháp cùng các chương trình dự án được xây dựng trong quy hoạch thể hiện bước đi của ngành thủy sản trong thời kỳ từ 2008 - 2015 và 2016 - 2020 là cơ sở cho các bước phát triển tiếp theo.
Để thực hiện được quy hoạch không thể chỉ trông chờ vào phát triển tự phát mà cần phải có sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ cấu đầu tư, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển và hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng cho ngành thủy sản cùng với các ngành liên quan: thủy lợi, giao thông, điện, nước, thông tin, ... Chỉ có thực hiện sự tập trung đầu tư như vậy ngành Thuỷ sản tỉnh Gia Lai mới có thể thực hiện đúng phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Chính phủ.
Kiến nghị:
- Để phát triển Thuỷ sản ngành thuỷ sản tỉnh Gia Lai cần phải tiến hành những bước sau:
- Hoàn chỉnh bộ máy quản lý ngành từ tỉnh đến huyện mà nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng mạng lưới khuyến ngư, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật nuôi cho người dân. Trước mắt cần bố trí một cán bộ thuỷ sản trong biên chế của trạm khuyến nông tại các huyện trọng điểm như: Chư Sê, Phú Thiện, Chư Prông và những huyện có tiềm năng phát triển thuỷ sản trong tương lai như KBang, Krông Pa...
- Gắn công tác định canh, định cư với việc xây dựng các mô hình NTTS, để hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cần nghiên cứu và đề ra phương án quản lý tổng hợp đối với các hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn toàn tỉnh (giảm thiểu xung đột giữa các ngành).
- Nhà nước hỗ trợ tỉnh Gia Lai xây dựng Trung tâm giống cấp I để đáp ứng nhu cầu giống cho phát triển thuỷ sản của tỉnh trong giai đoạn tới.
- Cần thiết lập Quỹ tín dụng trong Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tại các địa phương với mục tiêu cho vay lãi suất ưu đãi để phát triển NTTS ./.
CHỦ ĐẦU TƯ: SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIA LAI
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP QUI HOẠCH
Trung tâm Tư vấn & Quy hoạch phát triển Thuỷ sản, số 10 Nguyễn Công Hoan, Hà Nội
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi Thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
2. Bộ Thuỷ sản, 1998. Tiêu chuẩn Ngành Thuỷ sản 28 TCN 123:1998: Quy trình nuôi cá chép V1 thương phẩm.
3. Sở NN & PTNT Cần Thơ - Chi Cục Bảo vệ và PTNL Thuỷ sản, 1998. Kỹ thuật nuôi cá thâm canh.
4. Trường trung học Thuỷ sản IV, 1993. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt: Phần nuôi cá thịt. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
5. Viện NC NTTS III “Báo cáo chuyên đề Hiện trạng NTTS khu vực Tây Nguyên 2005”
6. Các báo cáo tổng kết các năm 2004 - 2005 của các huyện trong tỉnh Gia Lai.
7. Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Gia Lai 2006-2010 và định hướng đến 2015
8. Quy hoạch tỏng thể phát triển Kinh tế-Xã hội các huyện 2006- 2010
9. Cục Thống kê Gia Lai, 2004. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2004.2005
10. Các bản đồ nền số hoá tỉnh Gia Lai.
11. Hội Nghề cá Việt Nam (Vinafis), 2004. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá rô phi đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
12. Sở khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai. Báo cáo đánh giá cân bằng nước, định hướng sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
13. Trạm dịch vụ NTTS tỉnh Gia Lai. Điều tra cơ sở sinh học nghề cá và các yếu tốc môi trường tại lòng hồ Ayun Hạ.
14. Kết quả điều tra bước đầu về nguồn lợi thuỷ sản một số vùng ở Tây Nguyên – Nguyễn Hữu Tường.
15. Báo cáo kết quả khảo sát về thuỷ sản ở một số thuỷ vực tỉnh Gia Lai – Kon Tum – Hà Ký và cộng tác viên.
16. Thành phần giốn loài cá nước ngọt Gia Lai - Kon Tum - Phạm Đình Văn. Đại học Thuỷ sản.
17. Kết quả điều tra nhanh nghề cá lưu vực sông Srêpôk, Việt Nam; Viện nghiên cứu NTTS 3.
18. Các công trình nghiên cứu khoa học thuỷ sản – Vụ khoa học công nghệ – Bộ Thuỷ sản.
19. Báo cáo Quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2010.
20. Quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Gia Lai - Viện quy hoạch thuỷ lợi.
21. Đề án Đầu tư phát triển thuỷ lợi vừa và nhỏ vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006-2010-Sở NN & PTNT Gia Lai.
22. Điều tra thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp về sản xuất kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn toàn tỉnh – Sở khoa học công nghệ tỉnh Gia Lai.
23. Dự án đầu tư nuôi cá lồng trong lòng hồ Ayun Hạ-Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai.
24. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2007.
Trại giống Thanh Bình Chư Prông
Tổ tư vấn lập Quy hoạch thủy sản Gia Lai
Trại giống Thanh Bình Chư Prông
Tổ tư vấn lập Quy hoạch thủy sản Gia Lai
Đăng trượt bắt cá sau tràn xả lũ hồ Ayunhạ của Ông Trần Anh Kiệt Giám đốc xí nghiệp NTTS Miền Trung-Dự Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Gia Lai lần thứ ba (2007) đoạt giải III (Có lần bắt được 35 tấn/ngày xả lũ)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét