XIN CHÀO VÀ CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI BLOGSPOT.COM CỦA LUU VAN CHUONG

Thứ Bảy, 25 tháng 2, 2017

Quyết định 794/QĐ-BNN-TCTL Phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành thủy lợi”



BỘ NÔNG NGHIỆP
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 794 /QĐ-BNN-TCTL
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2014


QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành thủy lợi

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Đê điều 2006; Luật Phòng, chống thiên tai 2013;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH ngày 04/4/2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 9/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt định hướng Chiến lược Phát triển thuỷ lợi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy lợi” với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM.
1. Mục tiêu.
Nâng cao hiệu quả ngành thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH); góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
2. Nhiệm vụ                                                 
a) Củng cố, phát triển thủy lợi nội đồng, gắn với xây dựng nông thôn mới: Nâng cấp cơ sở hạ tầng thuỷ lợi nội đồng, đáp ứng các phương thức canh tác tốt để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng linh hoạt yêu cầu của thị trường, nâng cao thu nhập của nông dân; củng cố tổ chức thủy nông cơ sở (Hợp tác xã, tổ hợp tác) bền vững.
b) Củng cố các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi: Nâng cao hiệu quả quản lý, đổi mới cơ chế vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống; nâng cao chất lượng hệ thống công trình, chống xuống cấp, bền vững về kỹ thuật và tài chính, từng bước hiện đại hóa.
c) Phát triển một nền nông nghiệp chủ động tưới, tiêu theo hướng hiện đại: Đẩy mạnh trên diện rộng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn chủ lực: cà phê, hồ tiêu, chè, cây điều, cây mía, cây ăn quả, rau, hoa,… Trọng tâm khu vực Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Duyên hải miền Trung và miền núi phía Bắc.
d) Phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ vùng thâm canh nuôi trồng thủy sản với đối tượng nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, rô phi) ở Đồng bằng sông Cửu Long, các khu vực ven biển Trung Bộ.
e) Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, bão, lũ, lụt, an toàn hồ đập. Chủ động phòng chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho dân cư, đảm bảo ổn định và phát triển sản xuất trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
f) Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai và an toàn đập bằng áp dụng các công nghệ tiên tiến và nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, ưu tiên các giải pháp phi công trình.
g) Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo hướng bền vững cả về kết cấu hạ tầng, mô hình quản lý và tài chính.
3. Quan điểm
a) Tái cơ cấu ngành thuỷ lợi vừa là nội dung, vừa là giải pháp để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
b) Thực hiện phân cấp mạnh mẽ việc đầu tư, quản lý và khai thác các công trình thủy lợi; từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý vận hành các công trình thủy lợi theo định hướng thị trường.
c) Chuyển dịch mạnh mẽ đối tượng phục vụ của thuỷ lợi từ sản xuất nông nghiệp đơn thuần (trọng tâm là cây lúa) sang phục vụ đa mục tiêu, ưu tiên cao phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản, phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu,..., phục vụ sản xuất công nghiệp và dân sinh.
d) Nâng cao hiệu quả phòng chống thiên tai, áp dụng công nghệ tiên tiến kết hợp với nâng cao năng lực phòng chống của cộng đồng, đẩy mạnh biện  pháp phi công trình. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
 e) Phát huy nội lực và nâng cao vai trò chủ thể của người dân trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư, xây dựng và quản lý khai thác các công trình thủy lợi. 
II. ĐỊNH HƯỚNG
1. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
1.1. Với hệ thống thủy lợi nội đồng.
a) Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Với diện tích đất trồng lúa: Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng thuỷ lợi, gắn với xây dựng đường giao thông nội đồng, dồn điền, đổi thửa, san phẳng đồng ruộng để có thể áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến; tổ chức lại sản xuất theo quy mô lớn, thúc đẩy cơ giới hóa, góp phần nâng cao năng suất, giảm chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao thu nhập của người dân.
- Với diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hoặc canh tác kết hợp: Cần nâng cấp cơ sở hạ tầng thuỷ lợi nội đồng, để có thể áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến thích hợp.
b) Củng cố Tổ chức quản lý thủy nông cơ sở.
- Rà soát, củng cố, tổ chức hợp tác xã, thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên hợp tác xã nhằm mang lại lợi ích cho thành viên; đồng thời, tổ chức quản lý thủy nông cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Căn cứ vào đặc thù của các vùng miền về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và quy mô hệ thống công trình thủy lợi để đề xuất các mô hình tổ chức khác nhau: Hợp tác xã đa dịch vụ, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ nước, tổ hợp tác,…. Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ để hỗ trợ, củng cố tổ chức, năng lực quản lý, khả năng tham gia cung cấp các dịch vụ khác nhau nhằm phát triển bền vững thủy nông cơ sở.
1.2. Với hệ thống công ty, xí nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống: Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình trên kênh, đầu tư xây dựng mới hệ thống kênh mương, trạm bơm để tăng tỷ lệ diện tích được cấp nước, khả năng tiêu thoát nước của hệ thống; ưu tiên hệ thống công trình thủy lợi khu vực miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đầu tư các hạng mục công trình để nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ  có thu như: cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các loại hình sản xuất nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; tăng nguồn thu, giảm bớt bao cấp từ ngân sách nhà nước, tạo động lực nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực dự báo hạn, xâm nhập mặn, úng ngập,.. trong hệ thống, nâng cao năng lực quản lý vận hành hệ thống.
- Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống công trình thủy lợi: chuyển đổi căn bản cơ chế hoạt động của công tác quản lý khai thác từ cơ chế giao kế hoạch sang cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu quản lý khai thác; khuyến khích mở rộng các hoạt động cung cấp các dịch vụ  có thu, ưu tiên cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp  công nghệ cao; áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Phát triển tưới cho cây trồng cạn.
- Áp dụng đồng bộ trên diện rộng các giải pháp tưới tiên tiến và tiết kiệm nước, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho các loại cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao như cây cà phê, hồ tiêu, điều, mía, chè, cây ăn quả và các loại cây trồng cạn khác; khuyến khích phát triển công nghệ chế tạo để sản xuất, cung cấp dịch vụ cho tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi ( hồ chứa quy mô vừa và nhỏ, các trạm bơm, hệ thống chuyển nước áp lực và kênh dẫn) để tạo nguồn nước tưới cho vùng cây công nghiệp tập trung, ưu tiên khu vực Tây Nguyên, miền Trung và Đông Nam bộ; đồng thời, cung cấp nước cho khu vực đất dốc để tăng diện tích canh tác, tăng vụ, khai thác hiệu quả, bền vững vùng đất dốc, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm nạn phá rừng cho vùng miền núi phía Bắc và miền Trung.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản.
- Khu vực ven biển Trung bộ: Tiếp tục xây dựng các hồ chứa theo quy hoạch, kết nối các hồ chứa để tạo nguồn nước, xây dựng các hệ thống dẫn nước để cung cấp  nước cho các khu công nghiệp, cho dịch vụ, cung cấp nước cho nông nghiệp và thủy sản ở khu vực ven biển gắn với tổ chức lại sản xuất, nuôi trồng thủy sản tiết kiệm nước và xử lý nước sau nuôi; đảm bảo nguồn nước (mặn và ngọt) sạch, chủ động để nuôi thủy sản theo quy trình công nghệ tiên tiến, năng suất cao và an toàn.
- Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Áp dụng các giải pháp thủy lợi phục vụ cho nuôi thủy sản bền vững: Đầu tư hạ tầng để lấy nước chủ động (mặn, ngọt), kết hợp với phương pháp nuôi tiết kiệm nước và có xử lý nước đảm bảo môi trường nước cho các khu vực nuôi thủy sản tập trung, nuôi công nghiệp (trọng tâm là các da trơn và thủy sản nước lợ).
4. Nâng cao mức đảm bảo an toàn hồ đập.
- Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn đập (ATĐ), đảm bảo quản lý chặt chẽ về ATĐ từ quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành; tiếp tục rà soát hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế trong điều kiện BĐKH; tiếp cận các kinh nghiệm quốc tế.
- Tăng cường đảm bảo an toàn cho khu vực hạ lưu đập: tăng cường phối hợp liên ngành để dự báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ chứa và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập.
- Nâng cao năng lực dự báo mưa lũ, vận hành hồ chứa hợp lý, điều tiết xả lũ liên hồ chứa, tiến tới vận hành theo thời gian thực. Tăng cường thiết bị quan trắc; tăng khả năng xả lũ các hồ chứa lớn theo tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao khả năng xả lũ cho hồ chứa vừa và nhỏ, tiếp tục củng cố và nâng cấp đập.
5. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai.
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; rà soát, điều chỉnh Chiến lược phòng, chống thiên tai phù hợp với Luật phòng, chống thiên tai và yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra;
- Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai và kế hoạch quản lý lũ tổng hợp cho các lưu vực sông; xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện. Ưu tiên thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
+ Nâng cao năng lực thể chế cho Ban chỉ đạo phòng, chống thiên tai các cấp;
+ Lập và rà soát quy hoạch, kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai; ưu tiên lập các bản đồ ngập lụt, bản đồ hiểm họa do bão và nước biển dâng; lập quy trình vận hành các hồ chứa nước và các công trình phòng chống lụt bão;
+ Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo lũ, tăng cường lắp đặt các thiết bị quan trắc  thông tin hồ chứa, quan trắc vùng ngập, quan trắc lũ; phối hợp với Bộ Tài nguyên & MT hoàn  chỉnh hệ thống quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn; ưu tiên  các lưu vực sông, hồ chứa miền Trung;
+ Nâng cao nhận thức và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, tăng cường thực hiện phương châm “4 tại chỗ”, đẩy mạnh thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của người dân” theo Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Kiện toàn hệ thống thông tin cảnh báo lũ; rà soát chính sách ứng cứu và phục hồi sau lũ; tiếp tục thực hiện các giải pháp công trình, ưu tiên rà soát các công trình gây cản trở khả năng thoát lũ ở vùng hạ lưu. Tiếp tục rà soát qui hoạch, nâng cao khả năng chứa lũ, dành không gian cho nước ở lưu vực sông, hệ thống hồ điều hòa ở khu vực đô thị, nông thôn; tiếp tục nghiên cứu các giải pháp để phòng chống lũ lớn có thể xảy ra, ưu tiên lưu vực sông Hồng, sông Đồng Nai – Sài Gòn, sông Mã và sông Cả...Nâng cao năng lực ứng phó với bão lớn.
- Nâng cao năng lực quản lý hệ thống đê sông, đê biển, quản lý sạt lở bờ sông, bờ biển:
+ Tiếp tục nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo các tác động của BĐKH, của phát triển thượng nguồn, tác động của vùng hạ lưu các lưu vực sông (như khai thác nước ngầm, và lún đất) đến hệ thống công trình thủy lợi, như: Đê sông, đê biển, các trạm bơm, cống lấy nước để đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm thiểu.
+ Nâng cao năng lực quản lý sạt lở để chủ động giải quyết ngay khi xuất hiện, sử lý sạt lở theo nguyên lý chỉnh trị sông, biển. Đẩy mạnh sử lý sạt lở bằng các giải pháp thân thiện với môi trường, trồng cây chắn sóng và rừng ngập mặn.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện qui hoạch chống ngập cho các thành phố lớn và khu vực dân cư nông thôn; thực hiện các giải pháp chống ngập cho đô thị và các vùng nông thôn.
IV.  MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao chất lượng quy hoạch thuỷ lợi, tăng cường quản lý thực hiện theo quy hoạch.
a) Đổi mới công tác quy hoạch.
- Quy hoạch thuỷ lợi gắn chặt với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ thuỷ lợi và tổ chức lại sản xuất trong nông nghiệp.
- Quy hoạch phát triển thuỷ lợi gắn với nâng cao hiệu quả quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi (CTTL), nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ nước có thu, khuyến khích hợp tác đầu tư công – tư tạo nguồn lực cho phát triển thuỷ lợi.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo tác động của BĐKH và các tác động bất lợi trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội trên lưu vực (cả thượng và hạ lưu) sông để đề xuất các giải pháp “không hối tiếc”. Coi các giải pháp phi công trình là giải pháp quan trọng trong quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển thủy lợi.
b) Rà soát quy hoạch thuỷ lợi toàn quốc.
- Đánh giá và điều chỉnh nhiệm vụ hệ thống công trình thủy lợi (CTTL) bao gồm: Cơ sở hạ tầng, phương thức tổ chức quản lý khai thác, năng lực của đội ngũ cán bộ-công nhân viên, hiện trạng và khả năng mở rộng cung cấp dịch vụ. Đổi mới phương pháp điều tra cơ bản, sử dụng bộ công cụ đánh giá Rap/Masscote; thực hiện đánh giá các công trình thủy lợi trên phạm vi toàn quốc làm căn cứ để điều chỉnh nhiệm vụ hệ thống công trình thủy lợi.
- Rà soát quy hoạch thuỷ lợi toàn quốc theo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong điều kiện BĐKH với một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
+ Rà soát quy hoạch thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản: (1) Khu vực Duyên hải Miền Trung: Quy hoạch xây dựng hồ chứa trên các lưu vực sông để góp phần chống lũ và trữ nước cho mùa khô; liên kết các hồ chứa, tận dụng nguồn nước từ chuyển nước lưu vực sông Đồng Nai qua thuỷ điện Đại Ninh, sông Hinh, Đa Nhim, Kanak-An Khê, Hàm Thuận - Đa Mi… để tiếp nguồn nước cho các lưu vực sông. Khuyến khích đầu tư theo phương thức hợp tác công-tư để dẫn và cung cấp nước cho khu công nghiệp, dịch vụ du lịch, nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản khu vực ven biển; tổ chức lại sản xuất nuôi trồng thuỷ sản theo quy mô công nghiệp, nuôi tiết kiệm nước và xử lý nước sau nuôi; (2) Khu vực ĐBSCL: Rà soát và điều chỉnh quy hoạch thuỷ lợi theo hướng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản,  trọng tâm cho cá da trơn, tôm nước lợ.
+ Rà soát quy hoạch thuỷ lợi cấp nước tưới cho các cây trồng cạn có quy mô sản xuất lớn: cây cà phê ở khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Bắc; cây điều ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung bộ; cây hồ tiêu ở Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Duyên hải Bắc Trung bộ; cây chè ở Trung du miền Núi phía Bắc, Tây Nguyên; cây cao su ở một số vùng có điều kiện thuận lợi về nguồn nước; cây mía ở trung du miền núi phía Bắc, duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSCL; cây ăn quả ở ĐBSCL và miền núi phía Bắc.
c) Quy hoạch và kế hoạch phòng, chống thiên tai, an toàn đập.
- Trong phòng chống thiên tai: Thực hiện chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xây dựng kế hoạch quốc gia phòng, chống thiên tai. Trọng tâm xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp các lưu vực sông và quy hoạch quản lý rủi ro thiên tai cho các vùng, địa phương; xây dựng lộ trình thực hiện và theo dõi, kiểm tra, giám sát qua bộ chỉ số đánh giá.
- Quy hoạch lũ: Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch lũ, đẩy mạnh nghiên cứu, dự báo các kịch bản bất lợi nhất do tác động của BĐKH và vận hành hồ chứa thượng nguồn để phòng chống lũ hạ du; đánh giá quá trình phát triển giao thông, đô thị hóa, tác động cản lũ hạ du; đưa nội dung quy hoạch chỉnh trị sông vào quy hoạch quản lý lũ hoặc đưa thành nội dung của quy hoạch phòng chống thiên tai. Tăng cường quản lý đất vùng hạ lưu liên quan tới quy hoạch lũ.
- Về an toàn đập: Điều chỉnh, bổ sung Chương trình an toàn hồ chứa, rà soát các hồ đập có nguy cơ mất an toàn, kiểm định đập, đánh giá lại lũ và mức đảm bảo an toàn hồ đập, từng bước nâng mức đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế cho hồ chứa lớn; tăng cường năng lực dự báo lũ và từng bước vận hành thời gian thực cho các hồ chứa lớn; tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn cho vùng hạ lưu khi xả lũ và trong trường hợp xảy ra sự cố vỡ đập.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách
a) Hoàn thiện thể chế và văn bản quy phạm pháp luật:
- Xây dựng Luật Thủy lợi; các nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai và Nghị định sửa đổi thay thế nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập. Rà soát, đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi, chú trọng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò chủ thể của nhân dân và các bên có liên quan trong công tác thủy lợi:
- Tiếp tục đổi mới hệ thống công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi:  Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 29/11/2013 của Chính phủ về  sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích…, điều chỉnh rà soát hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật; hoàn thiện cơ sở pháp lý để thúc đẩy, nhân rộng các hoạt động khai thác tổng hợp, các dịch vụ có thu, nhằm tăng nguồn thu, nâng cao tính tự chủ, bền vững về tài chính, tạo động lực để thu hút nguồn nhân lực; kiện toàn tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, từ hệ thống liên tỉnh đến các hệ thống liên huyện, liên xã; làm rõ trách nhiệm quản lý nhà nước, quản lý khai thác các hệ thống công trình thủy lợi. 
- Củng cố, đổi mới, phát triển bền vững tổ chức thủy nông cơ sở : Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý để hướng dẫn hoạt động của các tổ chức thủy nông cơ sở (Hợp tác xã, tổ hợp tác dùng nước), tăng cường đào tạo về quản lý vận hành và khoa học công nghệ cho tổ chức thủy nông cơ sở, ban hành các chính sách để hỗ trợ, củng cố tổ chức và tạo động lực cho phát triển bền vững các tổ chức thủy nông cơ sở, xây dựng cơ chế quản lý các chương trình, dự án (Nước sạch và VSMTNT, thủy lợi nội đồng…) gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Hoàn thiện thể chế, tăng cường xã hội hóa và quản lý bền vững nước sạch nông thôn, bao gồm:
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện xã hội hóa lĩnh vực nước sạch nông thôn; rà soát hệ thống văn bản quy phạm phát luật có liên quan để triển khai trên diện rộng sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành cung cấp nước sạch nông thôn.
+ Tăng cường năng lực thể chế để phát triển bền vững hệ thống nước sạch nông thôn theo hướng quản lý định rõ trong các khâu từ quy hoạch, khảo sát, thiết kế, cơ chế quản lý đầu tư theo hướng nâng cao vai trò tham gia của người hưởng lợi và chính quyền địa phương; làm rõ trách nhiệm của các tổ chức có liên quan.
- Nâng cao năng lực thể chế trong phòng chống thiên tai:
 + Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn đập: Làm rõ trách nhiệm của các cá nhân tổ chức có liên quan trong đảm bảo an toàn đập và vùng hạ lưu đập, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn đập và vùng hạ lưu đập.
+ Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành (Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp &PTNT) trong quản lý rủi ro thiên tai; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm, điều tiết hồ chứa, quản lý rủi ro lũ, bão; cơ chế phối hợp trong quản lý, phát triển cơ sở hạ tầng liên quan tới bão lũ (giữa các ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp & PTNT, các tỉnh, thành phố trong lưu vực sông).
b) Hoàn thiện hệ thống chính sách
 - Chính sách khuyến khích đầu tư công - tư:
+ Chuyển dịch vai trò của nhà nước từ cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang xây dựng khung pháp lý, chính sách hỗ trợ, điều phối, giám sát thực hiện, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình và hiệu quả vốn đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để thúc đẩy hợp tác đầu tư công-tư.
+ Trong lĩnh vực nước sạch: Hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác  công trình cấp nước sạch nông thôn.
+ Tiếp tục nghiên cứu các chính sách để phát triển trạm bơm điện cho Đồng bằng sông Cửu Long; chính sách hợp tác công - tư trong quản lý, nạo vét hệ thống công trình thủy lợi cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Nghiên cứu, đề xuất chính sách giao đất, mặt nước và các chính sách khuyến khích khác để phát triển rừng ngập mặn ven biển, trồng cây chắn sóng ở khu vực đê sông, khuyến khích khu vực tư nhân trồng rừng và khai thác theo quy trình.
+ Nghiên cứu, đề xuất chính sách để thúc đẩy xây dựng hệ thống thuỷ lợi nội đồng, gắn với xây dựng nông thôn mới.
+ Nghiên cứu, đề xuất chính sách để đẩy mạnh áp dụng giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, xây dựng nhà lưới, nhà kính.
+ Hợp tác công-tư để khai thác các hệ thống nước áp lực của công trình thủy điện nhỏ, kết hợp trữ và tưới tiết kiệm để cung cấp nước cho sinh hoạt, cho trồng trọt ở khu vực miền núi.  
- Hệ thống chính sách để củng cố, phát triển tổ chức thủy nông cơ sở:
+  Ngoài những chính sách đã được quy định trong Luật Hợp tác xã, cần đề xuất chính sách đặc thù, phù hợp với từng loại tổ chức, vùng miền, hỗ trợ hợp tác xã có thể cung cấp các dịch vụ  như cung cấp nước sạch, cung cấp dịch vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, xây dựng nhà lưới, nhà kính, sản xuất các cấu kiện, thiết bị cho kiên cố hóa kênh mương; hỗ trợ thiết bị, công nghệ để chế tạo cấu kiện cho kiên cố hóa kênh mương,…
+ Chính sách thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng: Hỗ trợ để xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng theo phương thức canh tác tiên tiến, gắn với san phẳng, cải tạo đồng ruộng, kết hợp với giao thông nội đồng để đẩy mạnh cơ giới hóa, khuyến khích liên kết sản xuất, dồn điền đổi thửa, canh tác theo quy mô lớn; chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi thuế, KHCN cho doanh nghiệp, HTX, tổ chức thủy nông cơ sở sản xuất các cấu kiện, thiết bị công nghệ cho kiên cố hóa kênh mương, nhà lưới, nhà kính…
- Chính sách để triển khai diện rộng tưới tiên tiến-tiết kiệm nước: Xây dựng các mô hình trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở khu vực cần ưu tiên như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung, miền núi phía Bắc… cho các loại cây trồng như: cà phê, hồ tiêu, mía, chè, cây điều, cây ăn quả, rau, hoa, dược liệu, tăng cường đào tạo, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, thiết kế mẫu, đào tạo lắp đặt, sử dụng tưới tiên tiến – tiết kiệm nước: làm nhà lưới, nhà kính…; chính sách về cho vay vốn ưu đãi cho hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp để áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp, cá nhân (tín dụng ưu đãi, thuế, các chính sách khác) để sản xuất, cung ứng các vật tư thiết bị, cấu kiện, hệ thống tưới tiên tiến-tiết kiệm nước, nhà lưới, nhà kính; chính sách khuyến khích phát triển mạng lưới cung ứng thiết bị vật tư, gắn với khuyến nông.
3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công
- Rà soát, phân loại dự án đầu tư theo hướng khuyến khích các dự án đầu tư công-tư: (1) Các dự án xây dựng hồ chứa và hệ thống dẫn nước, cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ, kết hợp cung cấp nước cho thuỷ sản, nông nghiệp có giá trị cao; (2) các dự án cung cấp nước sạch nông thôn, ở khu vực đông dân cư; (3) phát triển cơ sở hạ tầng thuỷ lợi như: Trạm bơm điện ở ĐBSCL, hệ thống thuỷ lợi nội đồng; (4) khai thác nguồn nước kết hợp phát điện ở khu vực miền núi phía Bắc; (5) các dự án cung cấp nước cho thuỷ sản,…
- Điều chỉnh các dự án đầu tư đang thực hiện: Điều chỉnh dự án theo hướng xây dựng cơ sở hạ tầng thuỷ lợi nội đồng để áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến; ưu tiên xây dựng mô hình trình diễn phù hợp với mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp, ưu tiên các dự án an toàn đập và quản lý rủi ro do lũ.
- Vận động vốn ODA theo hướng: Tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi trực tiếp phục vụ chuyển đỏi cơ cấu sản xuất, xây dựng nông thôn mới; tăng cường an toàn đập, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường.
- Đổi mới quản lý đầu tư các dự án trên địa bàn xã theo hướng: Nhà nước hỗ trợ, giao quyền tự chủ cho chính quyền và nhân dân địa phương thực hiện. Tiếp tục đổi mới phân cấp đầu tư giữa Bộ và địa phương: Tăng quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. Bộ quản lý các dự án có quy mô lớn, các dự án liên tỉnh, liên vùng, các dự án có kỹ thuật phức tạp.
- Nâng cao hiệu quả quản lý vốn Trái phiếu chính phủ, vốn ODA để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 16/NQ-CP (Ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá vào năm 2020).
- Tăng cường hệ thống chính sách thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng thuỷ lợi nội đồng, để áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến trong nông nghiệp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường. Thúc đẩy áp dụng các giải pháp tưới tiên tiến – tiết kiệm nước cho cây công nghiệp chủ lực như: cà phê, hồ tiêu, điều, chè, mía…
4. Đổi mới hoạt động khoa học công nghệ.
-  Nghiên cứu luận cứ khoa học để hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách:  Trọng tâm chuyển các hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thúc đẩy phát triển thủy lợi hiệu quả, bền vững; nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách để huy động nguồn lực qua hợp tác công – tư, thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân và đẩy mạnh xã hội hóa trong thủy lợi.
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ tiên tiến, như: công nghệ ảnh vệ tinh, công nghệ thông tin, vật liệu mới, nâng cao năng lực dự báo trong phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn đập và phòng, chống lũ cho hạ lưu, quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Tập trung nghiên cứu, hướng dẫn thiết kế các hệ thống thủy lợi nội đồng; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chế tạo các cấu kiện, thiết bị cho xây dựng, gắn với xây dựng giao thông nội đồng để áp dụng phương thức canh tác nông nghiệp tiên tiến; nghiên cứu hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch tái cơ cấu của từng hệ thống.
- Đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy sản xuất các thiết bị, vật tư, hệ thống nhà lưới, nhà kính để tưới tiên tiến - tiết kiệm nước, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Nghiên cứu, tích hợp thiết bị, tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo mưa, lũ, mặn, hạn; nghiên cứu chế độ thủy văn, dòng chảy để nâng cao chất lượng quy trình vận hành hồ chứa bao gồm cả tình huống khẩn cấp.
-  Nghiên cứu, nâng cao năng lực quản lý lũ tổng hợp các lưu vực sông, xây dựng các bản đồ ngập lụt, bản đồ hiểm họa, bản đồ sụt lở bờ… nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo sớm cho các lưu vực sông.
- Tăng cường nghiên cứu dự báo, đánh giá tác động của BĐKH và phát triển thượng nguồn, tác động của phát triển kinh tế xã hội khu vực hạ du tới hệ thống thủy lợi, đề xuất giải pháp thích ứng, giảm thiểu và biện pháp công trình phù hợp.
- Nghiên cứu kết cấu, vật liệu, công nghệ thi công, quy trình vận hành, mức đảm bảo an toàn của cống ngăn sông, công trình ngăn sông lớn. Tăng cường nghiên cứu động lực học sông biển, chỉnh trị sông, bảo vệ bờ.
5. Củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy lợi
- Củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, quản lý nhà nước thủy lợi từ Trung ương đến địa phương; làm rõ tổ chức quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống nước sạch, đặc biệt khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực miền núi, Tây Nguyên; củng cố về tổ chức, tăng cường năng lực cho các tổ chức quản lý thủy lợi nhỏ, HTX, tổ hợp tác dùng nước, chủ quản lý đập; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức quản lý thủy nông cơ sở (HTX, tổ hợp tác dùng nước).
- Thành lập, củng cố tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai các cấp từ Trung ương đến địa phương.
- Kiện toàn, củng cố các hội đồng quản lý HTTL liên tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thành lập cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; nghiên cứu thành lập mô hình hội đồng quản lý hệ thống trong nội tỉnh (liên huyện, liên xã), thí điểm áp dụng mô hình hội đồng quản lý hệ thống quản lý đặt hàng CTTL.
- Củng cố tổ chức thực hiện nhiệm vụ đặt hàng, đấu thầu quản lý khai thác công trình thủy lợi thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp khoa học, tăng tính chuyên nghiệp, chuyên sâu trong đào tạo, thu hút đội ngũ cán bộ đầu đàn trong từng lĩnh vực. Có chính sách đãi ngộ để tạo sự chuyển biến trong phát triển nguồn lực khoa học.
6. Đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường Hợp tác quốc tế
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi, trọng tâm là cán bộ cấp huyện, cấp xã.
- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cho các đội ngũ quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, quản lý vận hành hồ đập, quản lý thủy nông cơ sở;
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực, thể chế, đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn công nghệ tiên tiến để chuyển giao.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổng cục Thủy lợi
- Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Đề án năm 2014, 2015 và giai đoạn 2016-2020, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.
- Hoàn chỉnh Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi; báo cáo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ, các cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện Đề án. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để thực hiện Đề án.
b) Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-Vụ Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy lợi, Cục quản lý Xây dựng công trình xây dựng Tiêu chí và lựa chọn danh mục dự án đầu tư đến năm 2020 phù hợp với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp; cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án theo danh mục được lựa chọn.
- Cục Trồng trọt, Tổng cục Thủy sản: phối hợp với Tổng cục Thủy lợi tổ chức chỉ đạo rà soát quy hoạch thủy lợi phục vụ chuyển dịch cơ cấu, chuyển đổi cây trồng; thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung.
-  Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường: chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thủy lợi hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới vào xây dựng, quản lý công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai.
2. Các địa phương
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố:
- Rà soát quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung, phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quy hoạch thủy lợi nội đồng gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
           - Xây dựng kế hoạch để triển khai các nội dung có liên quan trong Đề án này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
   Nơi nhận:                                                  BỘ TRƯỞNG
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT; Tài chính; Công Thương;                    Đã ký
  KH&CN; TN&MT;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;                           Cao Đức Phát
- Ban cán sự Đảng bộ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTL.


Thứ Tư, 15 tháng 2, 2017

Bài thu hoạch sau học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII





ĐẢNG BỘ CÔNG TY TNHH MTV

KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 

CHI BỘ VĂN PHÒNG
      ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
               
BÀI THU HOẠCH
 học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII

         Họ và tên: ...............................................................                  
         Chức vụ trong Đảng: Đảng viên
         Chức vụ chính quyền, đoàn thể:  
         Đơn vị công tác: Công ty TNHH MTV..............................

          Qua buổi học tập quán triệt nghị quyết hội nghị trung ương 4 khóa 12 tôi thấy tâm đắc nhất một số vấn đề sau:
          Trong Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP Đại hội XII đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10 giải pháp cơ bản, trong đó nhấn mạnh phải kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, với trọng tâm là đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến" , "tự chuyển hóa " trong nội bộ. Vì vậy, các cấp ủy, tổ chức đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:
1- Về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình
1) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận bắt buộc hằng năm đối với cán bộ, đảng viên gắn với việc cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị.
2) Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhất là những mô hình mới, kinh nghiệm hay; khuyến khích phát triển tư duy lý luận phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học lý luận chính trị gắn với ứng dụng thực tế, tăng cường kiểm tra và quản lý chặt chẽ chất lượng dạy và học. Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên để có chủ trương, giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.
3) Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, trong đó chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực các mối quan hệ của cán bộ, đảng viên với tổ chức đảng và với nhân dân . Hằng năm, người đứng đầu và từng cán bộ, đảng viên có cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; các cấp ủy, tổ chức đảng kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
4) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và bí thư cấp ủy các cấp.
5) Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Xây dựng quy định tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ người thẳng thắn, dám đấu tranh; cấp trên gợi ý kiểm điểm và trực tiếp dự, chỉ đạo ở những nơi có vấn đề phức tạp, nơi có biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Hoàn thiện quy chế đánh giá cán bộ một cách khoa học, phù hợp; quy định lấy phiếu tín nhiệm ở các cấp, các ngành định kỳ hoặc đột xuất .
6) Tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, Internet, mạng xã hội. P hát huy vai trò, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Chủ động định hướng, cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất; chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành quả trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.
7) Chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp cụ thể, sát với tình hình; xây dựng lý luận sắc bén để đấu tranh, phản bác có hiệu quả đối với các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc .
8) Hoàn thiện Quy chế về kỷ luật phát ngôn đối với cán bộ, đảng viên; xử lý nghiêm những cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau, lợi dụng vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc và có hành vi nói, viết, lưu trữ, phát tán tài liệu sai trái. Tổ chức diễn đàn trao đổi, đối thoại những vấn đề còn có nhận thức, quan điểm khác nhau liên quan đến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước .
9) Cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
10) Hằng năm hoặc khi chuẩn bị đề bạt, luân chuyển, điều động công tác đối với cán bộ, tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại tổ chức và cán bộ, đảng viên là: chương trình hành động của tập thể và cá nhân; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; tự phê bình và phê bình; sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; hiệu quả đấu tranh, khắc phục suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
2- Về cơ chế, chính sách
1) Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm tập thể, cá nhân trong từng công đoạn giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm. Kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu. Trước mắt, rà soát, kiểm tra, xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm trong thực thi quyền lực gây bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2) Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo rà soát, hoàn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế "xin - cho", "duyệt - cấp"; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, "lợi ích nhóm", "sân sau", trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, phân bổ, quản lý và sử dụng biên chế... Tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền , chuyển mạnh từ thanh toán tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt .
3) Kiên quyết thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đổi mới chính sách tiền lương. Thực hiện chế độ hợp đồng có thời hạn đối với viên chức nhà nước. Xây dựng và thực hiện chính sách nhà ở nhằm tạo động lực cho cán bộ, công chức theo hướng nhiều chủ thể tham gia, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước.
4) Đẩy mạnh xã hội hóa, tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức. Rà soát, thoái vốn, cổ phần hóa, chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp quân đội và công an sản xuất kinh doanh thua lỗ, không phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
5) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các quy định nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên; khắc phục ngay tình trạng ăn uống, chè chén, "liên hoan", "gặp mặt" không lành mạnh, với động cơ không trong sáng; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, như: phân công, phân cấp, thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm,... nhằm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tổng thể, liên thông giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị và chấn chỉnh, khắc phục tình trạng kén chọn vị trí, chức danh trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
6) Hoàn thiện quy định về tổ chức, bộ máy và công tác bảo vệ chính trị nội bộ; bảo đảm sự trong sạch về chính trị trong nội bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược. Chú trọng nắm tình hình và giải quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay; chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị. Rà soát, hoàn thiện quy định về quản lý cán bộ, đảng viên nghiên cứu, học tập, lao động và công tác ở nước ngoài. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương trong đấu tranh phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
Trong Nghị quyết số 06-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
MỤC TIÊU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG 
 Một số mục tiêu cụ thể 
- Tiếp tục củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát bình quân dưới 5%/năm; giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến năm 2020 xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống khoảng 3% GDP. 
- Quy mô nợ công hằng năm giai đoạn 2016 - 2020 không quá 65% GDP, nợ chính phủ không quá 55% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP. Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP. 
- Giai đoạn 2016 - 2020, hằng năm có khoảng 30 - 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hằng năm cao hơn 5,5%; tốc độ tăng năng suất nội ngành đóng góp hơn 60% vào tăng năng suất lao động năm 2020.
- Đến năm 2020, tỉ trọng lao động có chứng chỉ đào tạo tăng lên khoảng 25%; tỉ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%.
- Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 30 - 35%; thu hẹp khoảng cách năng lực cạnh tranh quốc gia với các nước ASEAN 4.
MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN
1- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô
Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiểm soát tốt lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước và nợ công theo hướng bảo đảm an toàn, bền vững; xử lý có hiệu quả nợ xấu của nền kinh tế gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém.
2- Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược
2.1- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là:
- Hoàn thiện thể chế về cổ phần hoá, định giá doanh nghiệp nhà nước; thể chế về tài sản và quyền về tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi từ tài sản); thể chế về thị trường các yếu tố sản xuất, bảo đảm để thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả nguồn lực; thực hiện phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường vào những ngành, lĩnh vực và vùng có hiệu quả cao, có tác động lan toả. Khắc phục tư tưởng bao cấp, xin - cho, ỷ lại của các cấp, ngành, địa phương và trong xã hội. 
2.2- Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với từng dự án. Tập trung vốn đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện một số dự án đầu tư hạ tầng trọng điểm và tại các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Sớm triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một số đô thị thông minh.
2.3- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo đúng tinh thần của Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; coi trọng đào tạo đại học và trên đại học, cao đẳng và dạy nghề theo chuẩn khu vực và quốc tế. Tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hoá, giao quyền tự chủ cho các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề công lập; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. 
3- Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
4- Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm
4.1- Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Xác định cụ thể phạm vi, ngành nghề đầu tư, sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, cơ cấu lại danh mục vốn đầu tư nhà nước trong các ngành, nghề theo quy định. 
4.2- Về cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng
- Tiếp tục lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Từng bước xử lý và xoá bỏ tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo trong các tổ chức tín dụng có liên quan; đẩy mạnh thoái vốn ngoài ngành của các ngân hàng thương mại. 
4.3- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công gắn với cơ cấu lại tài chính, ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ công. 
4.4- Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập
- Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; phát triển thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết phù hợp của Nhà nước.
4.5- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để lựa chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương, từng vùng và cả nước.
4.6- Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp
- Xây dựng và thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia, tạo khuôn khổ chính sách đồng bộ, trọng tâm, đột phá hướng vào tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. 
- Tập trung vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và có ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững; lựa chọn sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ cấu lại; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. 
- Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu. 
4.7- Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, hàng hải, logistics, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, dịch vụ thương mại; dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ; các loại dịch vụ kiểm toán, tư vấn, pháp lý…
- Thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển du lịch quốc gia, tạo chuyển biến mạnh để đến năm 2020 du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
5- Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế
- Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện đại để làm nòng cốt, mũi nhọn phát triển kinh tế, cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, nâng cao sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
6- Đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hoá
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực thực thi các quy hoạch phát triển kinh tế vùng; nâng cao năng lực các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch phát triển vùng và chỉ đạo, giám sát liên kết, phối hợp phát triển kinh tế giữa các địa phương trong vùng.
7- Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Chính sách quốc phòng, an ninh phải tạo thuận lợi và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, phát triển kinh tế phải góp phần gia tăng tiềm lực quốc phòng, an ninh. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh tiên tiến, hiện đại. Các dự án phát triển kinh tế, xã hội trong các khu vực phòng thủ, tuyến biên giới và vị trí chiến lược phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
8- Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng xây dựng nhà nước quản lý và phục vụ; đồng thời, tăng cường khả năng điều tiết, giám sát, kiểm tra và thanh tra theo mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật của đối tượng quản lý; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật. 
Quan điểm và trách nhiệm cá nhân đối với việc thực hiện các nghị quyết:
* Về tư tưởng chính trị:
- Luôn giữ vững quan điểm, lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
- Luôn chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các qui định của địa phương nơi cư trú
- Nghiêm túc học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Bản thân không phai nhạt lý tưởng cách mạng, luôn tin tưởng vào chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu độc lập dân tộc. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị, học tập chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
+ Chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức của Đảng, gương mẫu trong công tác, không né tránh trách nhiệm, tận tâm tận tụy trong công việc.
* Phẩm chất đạo đức lối sống:
+ Sống vì nhân dân, vì người nghèo, không thực dụng, cơ hội, vụ lợi.
+ Không bệnh thành tích, không háo danh, phô trương.
+ Không: tham ô, tham nhũng, vụ lợi, không lợi dụng chức vụ tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.
+ Không chạy chức, không lợi dụng quyền lực để trục lợi.
+ Không đánh bạc, rượu chè, không mê tín, không tham gia tổ chức tôn giáo…
- Có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực. Luôn giữ gìn sự đoàn kết trong khu dân cư
- Luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dùng nước từ công trình thủy lợi công ty quản lý để có điều chỉnh và giải pháp kịp thời phục vụ nhân dân tốt hơn.
 Đề xuất, kến nghị những giải pháp để tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH TW Đảng khóa XII trong thời gian tới:
Để tổ chức, thực hiện tốt nội dung của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ tư XII BCH TW Đảng khóa XII trong thời gian tới, tôi đề xuất một số nhiệm vụ và giải pháp như sau:
- Một là, bản thân mỗi cán bộ, đảng viên phải tập trung làm rõ và nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, lối sống. Lãnh đạo phải là người nhận nhiệm vụ khó khăn, không né tránh trách nhiệm, không đẩy việc khó, đẩy trách nhiệm cho cấp dưới và giành việc dễ, giành quyền lợi về cho mình. Từng cá nhân một phải luôn tự nâng cao kỹ năng trong công tác chuyên môn chuyên ngành thủy lợi phù hợp với hoàn cảnh của địa phương nới có công trình thủy lợi của công ty đứng chân.
- Hai là, tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành. Thực hiện nghiêm túc Quy định về những điều Đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm điểm hàng năm sao cho công bằng, dân chủ, không trù dập, để có căn cứ xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
- Ba là, thực hiện tốt việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị “tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng. Với truyền thống, bản chất tốt đẹp của Đảng, được nhân dân, hộ dùng nước và đồng nghiệp đồng tình, ủng hộ, nhất định chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi nghị quyết này, tạo bước chuyển biến mới trong công tác xây dựng Đảng từ chi bộ đến đảng bộ công ty, làm cho Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, đưa đất nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập và phát triển toàn diện đất nước với mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
                                       Viết ngày 14 tháng 02 năm 2017