QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 08/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thủy lợi.
Luật này quy định về điều tra cơ bản, chiến lược,
quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; quản lý, khai thác
công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy
lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi; thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng; quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; trách
nhiệm quản lý nhà nước về thủy lợi.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thủy lợi là tổng hợp các
giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp
cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng,
chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm
an ninh nguồn nước.
2. Hoạt động thủy lợi bao gồm điều
tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi;
quản lý, khai thác công trình thủy lợi và vận hành hồ chứa thủy điện phục vụ thủy
lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
3. Công trình thủy lợi là
công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa
nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công
trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
4. Thủy lợi nội đồng là
công trình kênh, mương, rạch, đường ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi
từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác.
5. Công trình thủy lợi đầu mối
là công trình thủy lợi ở vị trí khởi đầu của hệ
thống tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, điều tiết nước hoặc công
trình ở vị trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước.
6. Hệ thống dẫn, chuyển
nước bao
gồm kênh, mương, rạch, đường ống, xi phông, tuynel, cầu máng dùng
để dẫn, chuyển nước.
7. An toàn đập, hồ
chứa nước là việc thực hiện các biện pháp thiết kế, thi công,
quản lý, khai thác nhằm bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước, các công trình
có liên quan, an toàn cho người và tài sản vùng hạ du đập.
8. Vùng hạ du đập là vùng bị
ngập lụt khi hồ xả nước theo quy trình; xả lũ trong tình
huống khẩn cấp hoặc vỡ đập.
9. Tình huống khẩn cấp là
trường hợp mưa, lũ vượt tần suất thiết kế; động đất vượt tiêu chuẩn thiết kế
trên lưu vực hồ chứa nước hoặc tác động khác gây mất an toàn cho đập.
10. Chủ sở hữu công trình thủy
lợi là cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ
sở hữu đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; tổ chức, cá nhân tự đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi.
11. Chủ quản lý công trình thủy
lợi là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc tổ
chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức thủy lợi
cơ sở; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
12. Tổ
chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của những người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi cùng hợp tác đầu tư xây dựng hoặc quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng.
13. Khai thác công trình thủy lợi là việc khai thác, sử dụng
tiềm năng và lợi thế của công trình thủy lợi để phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường.
14. Sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra do khai thác
công trình thủy lợi.
15. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là khoản tiền phải trả cho một
đơn vị sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Phù hợp với nguyên tắc quản lý
tổng hợp tài nguyên nước; thống nhất theo lưu vực
sông, hệ thống công trình thủy lợi, kết hợp theo đơn vị hành chính, phục vụ đa mục
tiêu.
2. Bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc
phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo
đảm an ninh nguồn nước và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
3. Chủ động tạo nguồn nước, tích
trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước giữa các
mùa và vùng; bảo đảm yêu cầu sản xuất, sinh hoạt theo hệ thống công trình thủy
lợi, lưu vực sông, vùng và toàn quốc.
4. Sử dụng nước tiết kiệm, an
toàn, hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm số lượng, chất lượng nước trong công
trình thủy lợi.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thủy lợi; huy động sự tham gia của
toàn dân trong hoạt động thủy lợi.
6. Tổ chức, cá nhân được sử dụng sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi và phải trả tiền theo quy định của pháp luật; bảo đảm an
toàn tính mạng, tài sản trước những tác động bất lợi trong quá trình xây dựng
và khai thác công trình thủy lợi.
1. Ưu tiên đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến
đổi khí hậu.
2. Ưu đãi thuế đối với tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
thủy lợi theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống tưới, tiêu
tiên tiến và hiện đại; hệ thống xử lý nước thải để tái sử dụng.
4. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, hiện đại
hóa công trình thủy lợi.
5. Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi phù hợp với từng lĩnh vực, nhóm đối tượng sử dụng.
6. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong trường hợp phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu
quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng.
7. Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư; khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý,
khai thác công trình thủy lợi.
8. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho người trực tiếp hoặc tham gia hoạt động thủy lợi; khuyến
khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, chuyển giao công nghệ trong hoạt động thủy lợi.
1. Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả trong hoạt động thủy lợi phải tuân theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước và các quy định sau đây:
a) Trong lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy, tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại
chỗ, tái sử dụng nước, kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;
b) Trong quản lý, khai thác phải
kiểm kê nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện điều hòa, phân phối, sử dụng nước hợp lý, chống thất thoát nước;
c) Việc tổ chức sản xuất của các
ngành kinh tế sử dụng nước, bố trí cơ cấu mùa, vụ, cây trồng, vật nuôi phải phù
hợp với điều kiện nguồn nước và có phương án sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
d) Sử dụng nước tưới cho cây trồng
phải tiết kiệm, hiệu quả và khuyến khích áp dụng công nghệ tưới tiên tiến.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
1. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo diễn biến nguồn nước, số lượng, chất lượng
nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng,
bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển, ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu và tác động phát triển trên lưu vực sông để phục vụ hoạt động thủy lợi.
2. Ứng dụng công nghệ tiên tiến để
tiết kiệm và tái sử dụng nước.
3. Ưu tiên nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi,
phòng, chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên và hệ
sinh thái nước; bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi trong hoạt động thủy lợi trên các
sông liên quốc gia, các sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc gia liên
quan.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động thủy lợi mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trao đổi thông tin về hoạt động
thủy lợi trên các sông liên quốc gia, sông, suối biên giới giữa Việt Nam với quốc
gia liên quan.
4. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, chia sẻ
kinh nghiệm và huy động nguồn lực trong hoạt động thủy lợi.
5. Chủ động tham gia các tổ chức
quốc tế liên quan đến hoạt động thủy lợi.
1. Xây dựng công trình thủy lợi
không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đổ chất thải, rác thải trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào
công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình
thủy lợi.
3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
công trình thủy lợi.
4. Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút
bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến
hoạt động thủy lợi.
5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng
cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội
địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe,
phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa.
6. Cản trở việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động thủy lợi.
7. Khai thác nước trái phép từ
công trình thủy lợi.
8. Tự ý vận hành công trình thủy lợi;
vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
9. Chống đối, cản trở hoặc không
chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp
khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
10. Lấn chiếm, sử dụng đất trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
11. Thực hiện các hoạt động trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không
đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của
Luật này.
1. Điều tra cơ bản
thủy lợi được thực hiện hằng năm hoặc đột xuất để thu thập thông tin, xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu khoa học, lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Điều tra cơ bản thủy lợi bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng về số lượng, chất lượng,
năng lực phục vụ của công trình thủy lợi và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi;
b) Hiện trạng về cơ cấu tổ chức,
cơ chế chính sách trong hoạt động thủy lợi;
c) Tác động của công trình
thủy lợi đến môi trường và đời sống của người dân;
d) Thu thập thông tin, quan trắc,
giám sát về số lượng, chất lượng nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc
hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển
phục vụ hoạt động thủy lợi;
đ) Tác động của biến đổi khí hậu,
hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, bồi lắng, xói
lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
trên lưu vực sông đến hoạt động thủy lợi.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức điều tra cơ bản thủy lợi, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức điều tra cơ bản thủy lợi trên địa bàn.
4. Thẩm quyền phê
duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi được quy định như
sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt, công bố và quản lý kết quả điều tra cơ bản thủy lợi do Bộ tổ chức điều tra;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt, công bố và quản lý kết quả điều
tra cơ bản thủy lợi do Ủy ban tổ chức điều tra.
1. Chiến lược thủy lợi được xây dựng
cho chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 30 năm hoặc dài hơn, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Chiến lược thủy lợi được cập nhật,
điều chỉnh khi có sự thay đổi về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh hoặc khi có biến động lớn do thiên tai.
2. Chiến lược thủy lợi xác định
quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ phát triển thủy lợi trên phạm vi toàn quốc.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược thủy
lợi.
1. Quy hoạch thủy lợi làm cơ sở để
đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm:
a) Quy hoạch thủy lợi tổng hợp được
lập trên phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi,
đơn vị hành chính để giải quyết tổng hợp các vấn đề cấp, tưới, tiêu, thoát nước; phòng, chống thiên tai liên quan đến nước;
b) Quy hoạch thủy lợi chuyên đề được
lập trên phạm vi vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành
chính để giải quyết một trong các vấn đề cấp, tưới, tiêu,
thoát nước; phòng, chống thiên tai liên quan đến nước.
3. Quy hoạch thủy lợi vùng, quy hoạch
hệ thống công trình thủy lợi, quy hoạch thủy lợi theo đơn vị hành chính phải
phù hợp với quy hoạch thủy lợi toàn quốc, quy hoạch thủy lợi lưu vực sông.
4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho
giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm hoặc dài hơn và được rà soát theo định kỳ 05 năm.
5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh
khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, chiến lược thủy lợi hoặc khi có biến động lớn tác động đến mục tiêu chính
của quy hoạch thủy lợi.
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược thủy lợi;
quy hoạch tài nguyên nước.
2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ
tầng và các quy hoạch liên quan.
3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài
nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng
với tác động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực
sông; phát triển bền vững.
4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm
hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống thiên
tai. Chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển, khu vực
biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện.
5. Bảo đảm cân đối nguồn nước
trong phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công
trình thủy lợi, đơn vị hành chính; chuyển nước từ nơi thừa
đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa khô, năm nhiều nước cho năm ít nước.
6. Bảo đảm việc tham gia ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình lập quy hoạch thủy lợi.
1. Quy hoạch thủy lợi xác định
phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo
phạm vi quy hoạch.
2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các
nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng
thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi kỳ trước;
b) Dự báo xu thế phát triển và các
kịch bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu,
thiên tai, phát triển các lưu vực sông; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ,
nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành,
liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi;
cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu
phát triển thủy lợi;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng
phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi toàn quốc,
vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị
hành chính. Bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân
phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc
hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác
liên quan đến nước;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục
công trình, dự án, thứ tự ưu tiên; đề xuất, kiến nghị rà soát để phục vụ điều
chỉnh các quy hoạch có liên quan đến thủy lợi bảo đảm đồng bộ, thống nhất;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất
phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất
để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
1. Trách nhiệm lập, rà soát quy hoạch
thủy lợi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức lập, rà soát quy hoạch thủy lợi toàn quốc, vùng, lưu vực
sông, hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên, hệ thống công
trình thủy lợi lớn, có tính chất phức tạp trong phạm vi tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập, rà soát quy hoạch thủy lợi trên địa bàn, trừ quy
hoạch quy định tại điểm a khoản này.
2. Thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh
quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch thủy lợi toàn quốc;
b) Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ quy hoạch thủy lợi toàn quốc;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi
do mình lập, rà soát sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi được quy định
như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch
thủy lợi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố công khai nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực hiện
trong suốt thời kỳ quy hoạch;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện
quy hoạch thủy lợi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này và theo phân cấp của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức, cá nhân được tạo điều
kiện giám sát thực hiện quy hoạch thủy lợi.
1. Đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi phải tuân thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi
khó huy động các nguồn lực xã hội, hồ chứa nước ở vùng khan hiếm nước; công
trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai;
công trình thủy lợi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến
đổi khí hậu.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng hoặc hợp tác đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi theo hình thức đối tác công tư.
5. Việc xây dựng các công trình thủy
lợi phải tính đến khả năng điều hòa, chuyển, phân phối, sử dụng nước giữa công
trình thủy lợi và nguồn nước khác.
6. Việc đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi phải được tính toán chặt chẽ các yếu tố địa chất, địa chấn để bảo đảm
an toàn cao nhất cho công trình và tính
mạng con người.
1. Phân loại và phân cấp công trình thủy lợi để
phục vụ đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Loại công trình thủy lợi được
xác định theo quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, bao gồm
công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình
thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa và công
trình thủy lợi nhỏ.
3. Cấp công trình thủy lợi được
xác định theo quy mô, nhiệm vụ, điều kiện địa chất nền và yêu cầu kỹ thuật xây
dựng công trình, bao gồm công trình thủy lợi cấp đặc biệt,
công trình thủy lợi cấp I, công trình thủy lợi cấp II, công trình thủy lợi cấp III và công
trình thủy lợi cấp IV.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Việc đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch thủy lợi;
b) Áp dụng các giải pháp để giảm
thiểu tổn thất nước và giảm diện tích đất phải sử dụng khi xây dựng công trình;
c) Phải tính đến yếu tố kết nối giữa
các công trình thủy lợi, giữa công trình thủy lợi với công trình hạ tầng kỹ thuật
khác có liên quan, giữa các vùng, nguồn nước;
d) Đồng bộ từ công trình đầu mối đến
công trình thủy lợi nội đồng, khép kín trong hệ thống công trình thủy lợi;
đ) Kết hợp hài hòa giải pháp công
trình và phi công trình;
e) Bố trí đủ nguồn lực để thi công
công trình trong giai đoạn vượt lũ, chống lũ an toàn;
g) Bảo đảm an toàn công trình thủy
lợi.
2. Dự án bảo trì, nâng cấp, hiện đại
hóa công trình thủy lợi phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm
giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công
trình thủy lợi.
1. Đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước
phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Việc bố trí tổng thể và thiết kế
kết cấu đập phải tạo thuận lợi cho công tác quản lý an toàn đập, ứng cứu đập
khi xảy ra sự cố và bảo trì, nâng cấp, sửa chữa khi công trình bị hư hỏng;
b) Quy trình vận hành cửa van, quy
trình bảo trì cho từng hạng mục công trình phải được lập, phê duyệt cùng với hồ
sơ thiết kế và bàn giao cho chủ quản lý đập, hồ chứa nước khi bàn giao đưa công
trình vào khai thác;
c) Đối với tràn xả lũ của đập, hồ
chứa nước có cửa van điều tiết phải lắp đặt hệ thống giám sát vận hành; thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và
vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước;
d) Đối với đập, hồ chứa nước lớn
có tràn tự do phải lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập; thiết bị quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng trên lưu vực hồ chứa nước.
2. Trong quá trình thi công, chủ đầu
tư xây dựng đập, hồ chứa nước có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa
nước có trách nhiệm lập quy trình vận hành hồ chứa, phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước và bàn giao cho tổ chức,
cá nhân khai thác, cơ quan quản lý nhà nước
về thủy lợi, phòng, chống thiên tai.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Quản lý thống nhất theo hệ thống
công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công
trình thủy lợi nội đồng; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống,
đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các
ngành kinh tế.
2. Tuân thủ quy trình vận hành được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có phương án ứng phó thiên tai.
3. Bảo đảm hài hòa các lợi ích,
chia sẻ rủi ro, hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; phát huy hiệu
quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi.
4. Quản lý, khai thác công trình
thủy lợi phải có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và
các bên có liên quan.
5. Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
1. Quản lý nước
bao gồm nội dung chính sau đây:
a) Thu thập thông tin dự báo khí
tượng thủy văn; đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực; quan trắc, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, số lượng, chất lượng nước; kiểm kê nguồn nước trong hệ thống
công trình thủy lợi, phân tích nhu cầu sử dụng nước;
b) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch
tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước, sử dụng nước;
kiểm soát chất lượng nước, xâm nhập mặn; thực hiện phương án ứng phó thiên tai;
c) Bảo vệ môi trường, chất lượng
nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất
thải, nước thải vào công trình thủy lợi;
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về
quản lý, phân phối nước trong hệ thống công trình thủy lợi.
2. Quản lý
công trình bao gồm nội dung chính sau đây:
a) Đo đạc,
quan trắc, giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn
công trình thủy lợi;
b) Quản lý, tổ chức thực hiện bảo
trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc
phục sự cố công trình, máy móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
c) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên
tai và phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về
quản lý công trình thủy lợi.
3. Quản lý
kinh tế bao gồm nội dung chính sau đây:
a) Tổ chức lập, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình
thủy lợi;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
d) Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý
để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực
công trình thủy lợi;
e) Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý
tài sản, tài chính.
1. Đối với công trình thủy lợi sử
dụng vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy
định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi
mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với công trình thủy lợi do
tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản
lý.
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy lợi
được quy định như sau:
a) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm kinh phí bảo trì, đầu
tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại
hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi
được quy định như sau:
a) Quản lý việc khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm
năng, lợi thế của công trình;
b) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ
chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi;
giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Chủ trì thực hiện điều
tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo định kỳ 05 năm
hoặc đột xuất; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình chủ sở hữu quyết định
đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác
công trình thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm hoặc đột
xuất;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
1. Chủ thể khai
thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Doanh nghiệp;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở;
c) Cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công
trình thủy lợi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan quản lý công trình thủy
lợi quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này quyết định phương thức khai thác
công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước như sau:
a) Công trình thủy lợi lớn, quan
trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và thực
hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;
b) Công trình thủy lợi không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo phương thức đấu thầu
hoặc đặt hàng.
4. Đối với công trình thủy lợi do
tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức khai thác.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
phải vận hành công trình theo quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trách nhiệm lập và điều
chỉnh quy trình vận hành công trình thủy lợi được quy định
như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phải lập quy trình vận hành,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào
khai thác;
b) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà
chưa có quy trình vận hành thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có
trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với công trình thủy lợi đang khai thác mà
quy trình vận hành không còn phù hợp thì tổ chức, cá nhân khai thác công trình
thủy lợi có trách nhiệm điều chỉnh quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy
trình vận hành công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành
công trình thủy lợi do Bộ quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt, công bố công
khai quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn,
trừ công trình được quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.
4. Đối với công trình thủy lợi nhỏ, tổ chức, cá
nhân trực tiếp khai thác phải lập quy trình vận hành và công bố công khai.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Việc vận hành công trình thủy lợi
phục vụ tưới, tiêu cho vùng lúa chuyên canh tập trung phải
chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh
tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Việc vận hành công trình thủy lợi
phục vụ tưới, tiêu cho cây trồng cạn phải đáp ứng yêu cầu
sau đây:
a) Bảo đảm tưới, tiêu chủ động, số
lượng, chất lượng nước, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến,
hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả cho các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi
từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn;
b) Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến; sử dụng kỹ thuật tưới phù hợp với từng loại cây trồng để tiết
kiệm nước; tích hợp tưới với các biện pháp canh tác tiên tiến.
3. Việc vận hành công trình thủy lợi
phục vụ cấp, thoát nước cho nuôi trồng thủy sản phải đáp
ứng yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm hệ thống cấp, thoát nước
chủ động, đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến, hiện đại đối
với vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung;
b) Bảo đảm số lượng, chất lượng nước
cấp theo quy định đối với vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
c) Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến trong việc cấp nước, sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản.
4. Việc vận hành công trình thủy lợi
phục vụ tưới, tiêu, cấp, thoát nước cho các mục tiêu khác trong sản xuất nông
nghiệp phải bảo đảm số lượng, chất lượng nước, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng yêu
cầu của các đối tượng sử dụng nước.
1. Chủ quản lý công trình thủy lợi
có trách nhiệm tổ chức lập phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập
mặn, lũ, ngập lụt, úng xảy ra trên địa bàn.
2. Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành công trình thủy lợi được quy định
như sau:
a) Thực hiện theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi;
b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước
phải bảo đảm ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và nhu cầu thiết yếu của sản xuất
nông nghiệp;
c) Khi xảy ra xâm nhập mặn phải thực
hiện các giải pháp để giảm thiểu ảnh hưởng đến sinh hoạt, nhu cầu thiết yếu của
sản xuất và môi trường;
d) Khi xảy ra lũ, ngập lụt, úng việc
vận hành phải bảo đảm an toàn cho công trình, đồng thời phải triển khai biện
pháp ứng phó khác để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác đập,
hồ chứa nước có trách nhiệm sau đây:
a) Vận hành theo đúng quy trình vận
hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy
văn, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan
để dự báo, vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước
và bảo đảm an toàn đập;
c) Thường xuyên kiểm kê nguồn nước
trong hồ chứa nước, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn để tích trữ nước; cuối mùa mưa phải kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa
nước và hệ thống thủy lợi để lập phương án điều hòa, phân
phối, sử dụng nước;
d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thủy lợi.
2. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận
hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện, quy trình vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi phải tuân thủ quy định của
pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu sử dụng nước ở
hạ du; ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp;
b) Chủ động dự báo về khả năng
cung cấp nguồn nước và có giải pháp điều tiết nước trong điều kiện thời tiết
bình thường và điều kiện thời tiết bất thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
2. Vận hành hồ chứa thủy điện, vận
hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi theo đúng quy trình vận
hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các yêu cầu
sau đây:
a) Thường xuyên kiểm kê nguồn nước
trong hồ chứa, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập
phương án tích trữ, điều hòa, phân phối nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cho hạ
du;
b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước
phải sử dụng lượng nước trữ còn lại trong hồ chứa để phục vụ sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp và nhu cầu thiết yếu khác;
c) Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy
văn, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan
để dự báo, vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước
và dòng chảy ở hạ du;
d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Đối với hồ chứa thủy điện vận
hành theo chế độ điều tiết ngày phải có giải pháp bảo đảm công trình thủy lợi ở
hạ du hoạt động bình thường.
4. Tổ chức, cá nhân trước khi vận hành
xả lũ có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương và các cơ quan có
liên quan theo quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Dịch vụ thủy lợi là hoạt động
cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi với tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
2. Đối tượng tham gia hoạt động dịch
vụ thủy lợi bao gồm chủ quản lý công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác
công trình thủy lợi; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi.
3. Việc cung cấp, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân
cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp
cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi để phục vụ thành viên hoặc tổ chức, cá nhân
khác có nhu cầu.
1. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao
gồm sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi bao gồm:
a) Tưới cho cây trồng và cấp nước
cho sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi;
b) Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị;
c) Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều
cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.
3. Sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
bao gồm:
a) Cấp nước cho sinh hoạt và công
nghiệp;
b) Tiêu nước cho khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
c) Kết hợp phát điện;
d) Kinh doanh, du lịch và các hoạt
động vui chơi giải trí khác;
đ) Nuôi trồng thủy sản trong các hồ
chứa nước;
e) Kết hợp giao thông.
4. Chính phủ quyết định bổ sung loại
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác phù hợp
tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
1. Nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
2. Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi.
3. Kế hoạch sản xuất của tổ chức,
cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi là hợp đồng dân sự có thời hạn được thể hiện bằng văn bản, bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Mục đích sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi;
c) Tiêu chuẩn, số lượng và chất lượng
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức
thực hiện hợp đồng;
e) Giá trị thực hiện hợp đồng,
phương thức và thời hạn thanh toán;
g) Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
i) Các phương thức giải quyết
tranh chấp.
2. Căn cứ khả năng cung cấp, mục
đích, nhu cầu sử dụng, bên cung cấp và bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
ký kết, thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân
cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ
chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch
vụ phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước định giá sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi.
2. Việc định giá sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và các quy định sau đây:
a) Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao
gồm chi phí quản lý, vận hành, bảo trì, chi phí khấu hao, chi phí
thực tế hợp lý khác và lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị trường. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế -
xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi phí khấu hao đối
với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước;
b) Kịp thời điều chỉnh giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.
3. Căn cứ định giá sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi bao gồm:
a) Giá thành, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi; mức lợi nhuận; lộ trình điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khả năng thanh toán của
người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Khả năng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi;
d) Đặc điểm, loại công trình thủy
lợi;
đ) Định mức kinh tế - kỹ thuật
trong quản lý, khai thác, bảo trì và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi bao
gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định giá sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được
quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc
phạm vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý
sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở giá tối đa sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
b) Đối với sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi khác:
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm
vi thẩm quyền quản lý trên cơ sở khung giá do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý sau
khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở khung giá do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định.
3. Đối với công trình thủy lợi được
đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư
xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác
định theo hợp đồng giữa các bên căn cứ vào giá tối đa đối với sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi và khung giá đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết
về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Trong từng thời kỳ, căn cứ khả
năng ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Tiền hỗ trợ
sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được ngân sách nhà nước bảo đảm, thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Chính phủ
quy định đối tượng, phạm vi, mức, phương thức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi.
1. Nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Thu từ việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi;
b) Các khoản cấp, hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước;
c) Các khoản hợp pháp khác.
2. Tổ chức được thu tiền sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi bao gồm:
a) Chủ quản lý công trình thủy lợi;
b) Tổ chức khai thác công trình thủy
lợi.
1. Nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau
đây:
a) Thực hiện các nội dung quản lý,
khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hoá, xử lý khắc
phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
c) Mục đích khác theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân cùng cung cấp
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong một hệ thống công trình thủy lợi thì tỷ lệ
phân chia nguồn tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào
chi phí quản lý, khai thác của từng tổ chức, cá nhân tham
gia khai thác hệ thống công trình thủy lợi đó.
2. Tổ chức, cá nhân cùng góp vốn đầu
tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi thì tỷ lệ phân chia nguồn
tiền thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi căn cứ vào chi phí đầu tư
xây dựng và chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi của từng tổ chức,
cá nhân tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, khai
thác hệ thống công trình thủy lợi đó.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi từ
công trình đó phải trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi bảo vệ công
trình, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và an
toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo
trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
3. Vùng phụ cận của hồ chứa nước
bao gồm vùng phụ cận của đập và vùng phụ cận của lòng hồ chứa nước được quy định
như sau:
a) Vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu
là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp
III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
b) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa
nước có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng
cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.
4. Vùng phụ cận của kênh được quy
định như sau:
a) Kênh có lưu lượng từ 02 m3/s đến 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 02 m đến 03 m đối với kênh đất, từ 01 m đến 02 m đối với kênh kiên cố;
b) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài trở ra từ 03 m đến 05 m đối với kênh đất, từ 02 m đến 03 m đối với kênh kiên cố.
5. Vùng phụ cận của cống trên sông
được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 m.
6. Công trình thủy lợi khi điều chỉnh
quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù
hợp với quy định tại Điều này; cơ quan phê duyệt phương án
bảo vệ công trình thủy lợi có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ
cận bảo vệ công trình.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác công
trình thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Phương án bảo vệ công trình thủy
lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết
kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
b) Tình hình quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường
xuyên, định kỳ, đột xuất;
d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm
các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo
vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất
độc hại;
đ) Tổ chức lực lượng và phân công
trách nhiệm bảo vệ công trình;
e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người
và phương tiện ra, vào công trình;
g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn
các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình;
h) Bảo vệ, xử lý khi công trình xảy
ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án
bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy
lợi do Bộ quản lý;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công
trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản này và khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác công
trình thủy lợi nhỏ quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa
đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công
trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Tổ chức,
cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn
biến công trình;
c) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và
kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi;
d) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy
phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
đ) Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có
nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai;
g) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ
công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm
pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an
toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;
d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phương án
bảo vệ công trình thủy lợi do Bộ quản lý.
5. Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công
trình thủy lợi quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia.
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng mới. Kinh phí cắm mốc được
tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công
trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đối với
công trình thủy lợi đang khai thác. Kinh phí cắm mốc được lấy từ nguồn tài
chính trong quản lý, khai thác và nguồn hợp pháp khác.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1.Trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi, các hoạt động sau đây phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
a) Xây dựng công trình mới;
b) Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;
c) Khoan, đào khảo sát địa chất;
thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;
d) Xả nước thải vào công trình thủy
lợi, trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ;
đ) Trồng cây lâu năm;
e) Hoạt động du lịch, thể thao,
nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ;
g) Hoạt động của phương tiện thủy
nội địa, phương tiện cơ giới, trừ xe mô tô, xe gắn máy,
phương tiện thủy nội địa thô sơ;
h) Nuôi trồng thủy sản;
i) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ
khác;
k) Xây dựng công trình ngầm.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép quy định tại Điều này.
1. Việc bảo đảm an toàn cho
đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong
quản lý, khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác đập,
hồ chứa nước phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và có
trách nhiệm sau đây:
a) Khai thác đập, hồ chứa nước bảo
đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình;
b) Thực hiện kê khai đăng ký an
toàn đập, hồ chứa nước; tổ chức lập
và điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; quan trắc đập, khí tượng thủy văn; kiểm tra hiện trạng, kiểm định, đánh giá an toàn đập,
hồ chứa nước; bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập; bảo
vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa nước; lưu trữ hồ sơ
theo quy định của pháp luật;
c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa
van điều tiết, phải căn cứ thông tin dự báo khí tượng thủy văn để chủ động điều
tiết cắt lũ bảo đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập; trước khi vận hành mở cửa xả nước đầu tiên, phải
thông báo, cung cấp thông tin theo quy định tại quy trình vận hành hồ chứa, quy
trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp phải vận hành trong
tình huống khẩn cấp hoặc không thực hiện được theo quy trình vận hành hồ chứa,
quy trình vận hành liên hồ chứa phải báo cáo ngay với cơ quan phòng, chống
thiên tai và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận
hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa;
đ) Khi xuất hiện nguy cơ gây mất
an toàn đập, phải cứu hộ đập khẩn cấp, đồng thời báo cáo với cơ quan nhà nước
và cơ quan phòng, chống thiên tai có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có liên quan để
kịp thời hỗ trợ, ứng cứu và chỉ đạo ứng phó;
e) Trước mùa mưa hằng năm, tổ chức
đánh giá hiện trạng đập, báo cáo chủ quản lý đập, hồ chứa nước.
3. Chủ quản lý đập, hồ chứa nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tổ
chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước thực hiện quy định về quản lý an toàn
đập tại điểm b khoản 2 Điều này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có đập trên địa bàn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết
quả đánh giá hiện trạng đập của tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác đập;
c) Đề xuất chủ sở hữu đập, hồ chứa
nước bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện, khắc phục hậu quả sự cố đập, hồ chứa nước.
4. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định thường
xuyên, đột xuất và định kỳ đối với đập, hồ chứa nước theo
quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm kinh phí cho an toàn đập, hồ chứa nước.
5. Trước mùa mưa hằng năm, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đánh giá an
toàn đập, hồ chứa nước; quyết định phương án tích nước hồ chứa nước và giải pháp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi trực tiếp bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi,
kiểm soát việc xả nước thải vào công trình thủy lợi.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nước trong quá trình sử dụng
nước.
1. Việc thay đổi mục đích sử dụng
công trình thủy lợi hiện có phải được chấp thuận của cơ quan đã phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình và phải tuân theo quy hoạch thủy lợi được phê duyệt.
2. Cơ quan phê duyệt thay đổi mục
đích sử dụng công trình thủy lợi quyết định biện pháp bảo đảm hài hòa lợi ích của
các bên liên quan do việc thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.
3. Chủ đầu tư dự án làm thay đổi mục
đích sử dụng công trình thủy lợi có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân
bị thiệt hại do thay đổi mục đích sử dụng công trình thủy lợi.
1. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi
không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công
trình thủy lợi được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay
đổi kết cấu.
2. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực
hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di
dời.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng
kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại khoản 2 Điều
này.
1. Phù hợp với
quy hoạch thủy lợi và các quy hoạch liên quan được phê duyệt.
2. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tưới, tiêu tiên tiến,
hiện đại, đồng bộ, khép kín, phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong
nông nghiệp; chủ động tiêu nước cho sản xuất và dân sinh.
3. Áp dụng công nghệ, giải pháp kỹ
thuật tiên tiến, tiết kiệm nước, chống thất thoát nước trong đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi có trách nhiệm phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
1. Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý,
khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau
đây:
a) Hợp tác xã;
b) Tổ hợp tác.
2. Tổ chức thủy lợi cơ sở quy định
tại khoản 1 Điều này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về
hợp tác xã, dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số
thành viên của tổ chức thông qua và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành
viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.
3. Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp
quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
4. Khi các tổ chức thủy lợi cơ sở
có đủ năng lực thì thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển
giao quản lý hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng.
5. Đối với địa phương chưa thành lập
được tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở.
6. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Kinh phí hoạt động thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi đóng góp;
b) Hỗ trợ của Nhà nước;
c) Tổ chức,
cá nhân khác đầu tư.
2. Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua tổ chức thủy lợi
cơ sở.
3. Các thành viên của tổ chức thủy
lợi cơ sở thoả thuận mức chi phí phải đóng góp cho tổ chức thủy lợi cơ sở theo
nguyên tắc đa số, tính đúng, tính đủ.
4. Chính phủ quy định việc hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
1. Việc chuyển giao, thu hồi quyền
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước do chủ sở hữu công trình quyết định, bảo đảm tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Tổ chức thủy lợi cơ sở nhận
chuyển giao quyền quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo
quyết định của chủ sở hữu công trình hoặc theo hợp đồng với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Ưu tiên chuyển giao quyền quản
lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước cho tổ chức thủy lợi cơ sở.
1. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tham gia ý kiến về hoạt động thủy lợi theo quy định của
pháp luật.
3. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
4. Tham gia giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động thủy lợi.
5. Tham gia chương trình thông
tin, truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức pháp luật về thủy lợi.
6. Tham gia xử lý sự cố công trình thủy lợi khi xảy ra
thiên tai theo quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
1. Có quyền, trách nhiệm theo quy
định tại Điều 53 của Luật này.
2. Sử dụng nguồn lực được giao để
mở rộng khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật;
được thu tiền từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo hợp đồng.
3. Tự chủ đối với phần lợi nhuận từ
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với
Nhà nước.
4. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Kế
hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phải lấy ý kiến và thông báo cho tổ
chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
5. Thực hiện nội dung quản lý,
khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 20 của Luật này.
6. Quản lý, sử dụng đất thuộc
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
7. Vận hành công trình thủy
lợi theo nhiệm vụ thiết kế và quy trình vận hành được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Bảo vệ công trình thủy lợi;
phòng, chống các hành vi xâm hại hoặc phá hoại công trình thủy lợi.
9. Khai thác nước trong công trình
thủy lợi.
10. Trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai, phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật này.
11. Kiến nghị Ủy ban nhân dân các
cấp nơi có công trình thủy lợi thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo
vệ, bảo đảm an toàn công trình khi công trình bị xâm hại hoặc có
nguy cơ xảy ra sự cố.
12. Kiến nghị chủ sở hữu cấp kinh
phí bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa,
xử lý khắc phục sự cố công trình thủy lợi theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
13. Kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án giải quyết trong trường hợp tổ chức, cá
nhân không trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và giải quyết các
tranh chấp về hợp đồng.
14. Hướng dẫn, củng cố, phát triển
tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức để người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
tham gia xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phương án bảo vệ công trình.
15. Tham gia hỗ trợ người sử dụng
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi chuyển dịch sang canh tác cây
trồng có giá trị kinh tế cao, sử dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
16. Đơn phương dừng cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi khi công trình không bảo đảm an toàn hoặc nguồn nước
trong công trình không bảo đảm; người sử dụng sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi không trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, vi phạm các điều khoản
khác của hợp đồng hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
17. Khiếu nại, khởi kiện và bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Có quyền, trách nhiệm theo quy
định
tại Điều 53 của Luật này.
2. Ký kết hợp đồng dịch vụ thủy lợi và thực hiện các điều, khoản
đã cam kết trong hợp đồng; sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình
thủy lợi công khai kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
4. Tham gia xây dựng kế hoạch khai
thác và phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Tham gia bảo vệ công trình và
chất lượng nước trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
6. Tham gia ứng cứu, khắc phục khi công trình thủy lợi xảy
ra sự cố theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
7. Khắc phục hậu quả theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân cung
cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi để xảy ra sự cố đối với công trình hoặc gây
ô nhiễm nguồn nước.
8. Khiếu nại, khởi kiện và bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về thủy lợi trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về thủy lợi, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các văn
bản quy phạm pháp luật về thủy lợi;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong hoạt động thủy lợi; tổ chức xây dựng, phê duyệt quy trình vận hành công
trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý;
c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước
và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình
thủy lợi phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; chủ
trì, phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết
nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn;
d) Tham gia ý kiến về chiến lược,
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch khác liên quan đến hoạt động thủy lợi;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa
mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng;
e) Tổ chức quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng, dự báo, cảnh báo về hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, diễn biến bồi lắng, xói lở công
trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển; số lượng, chất lượng nước liên quan đến công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế
khác;
g) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi;
h) Quản lý việc bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa công
trình thủy lợi;
i) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền; quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
k) Tổ chức thống kê, xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; dự báo thời hạn ngắn, thời hạn vừa, thời hạn
dài về nguồn nước phục vụ hoạt động thủy lợi và các nhu cầu dùng nước khác;
l) Tổ chức kiểm kê nguồn nước
trong công trình thủy lợi, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn
để lập phương án tích trữ, điều hòa, phân phối, sử dụng nước;
m) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ tiên tiến về thủy lợi; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho người tham gia hoạt động thủy lợi;
n) Quản lý, phân bổ tiền hỗ trợ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi do Bộ quản lý;
o) Tổ chức thông tin, truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về thủy lợi;
p) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi;
r) Đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt
động thủy lợi.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thủy lợi.
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về thủy lợi;
b) Tổ chức lập, phê duyệt, công bố
và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch,
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi;
c) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi;
d) Bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đ) Quản lý, phân bổ tiền hỗ trợ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân khai thác
công trình thủy lợi do địa phương quản lý;
e) Tổ chức thống kê, xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; dự báo về nguồn nước phục vụ hoạt động thủy
lợi và các nhu cầu dùng nước khác; kiểm kê nguồn nước trong công trình thủy lợi,
kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án điều hòa,
phân phối nguồn nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước thiết yếu cho sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật về thủy lợi;
h) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi;
k) Định kỳ hằng năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động thủy lợi.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về thủy lợi;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển thủy lợi;
c) Chỉ đạo hoạt động của tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Tổ chức thống kê, xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi;
đ) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật về thủy lợi;
e) Chỉ đạo cơ quan chức năng phối
hợp kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
hoạt động thủy lợi trên địa bàn;
h) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phát triển thủy
lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của tổ chức thủy lợi cơ sở trong trường hợp chưa thành lập được tổ chức thủy lợi
cơ sở;
c) Huy động nguồn lực tại địa
phương để tổ chức xử lý khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố theo quy định của
pháp luật;
d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo hoạt động của tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn;
đ) Phổ biến,
giáo dục pháp luật về thủy lợi;
e) Kiểm tra việc thực hiện nội
dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
hoạt động thủy lợi trên địa bàn;
h) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi.
“1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ,
thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, trừ trường hợp xả nước thải vào công trình
thủy lợi được thực hiện theo quy định của Luật Thủy lợi.”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Các loại giấy phép trong lĩnh vực
thủy lợi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hết thời
hạn của giấy phép thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết
thời hạn.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã ký
Nguyễn Thị Kim Ngân
|