Trang

Thứ Hai, 22 tháng 9, 2025

THANH HÓA – BẢN TRƯỜNG CA SONG HÀNH

I. ĐẤT NGUỒN LINH THIÊNG
Thơ:
Thanh Hóa – miền đất tổ tiên,
Đông Sơn trống giục vang miền sông Mã.
Núi Nưa mây phủ, lời thề ngàn thu,
Đất “ngựa lồng, trâu húc” linh thiêng.
Chú giải:
Thanh Hóa là vùng đất cổ, nơi phát hiện nền văn hóa Đông Sơn nổi tiếng, khởi nguyên cho văn minh Việt cổ. Sông Mã và núi Nưa được coi là hai biểu tượng linh thiêng, ghi dấu bao chiến công và truyền thuyết. Từ lâu, Thanh Hóa được gọi là “đất ngựa lồng, trâu húc” – hàm ý địa thế hiểm trở, giàu sinh khí anh hùng.
II. BÀ TRIỆU – HUYỀN THOẠI
Thơ:
Áo giáp vàng, vó voi tung trời,
Triệu Trinh nương thét vang muôn thuở.
“Không làm tì thiếp cho ai,
Thề cùng sóng dữ, gió to diệt thù.”
Chú giải:
Năm 248, Triệu Thị Trinh (Bà Triệu) khởi nghĩa chống quân Ngô ở núi Nưa. Lời thề bất hủ của bà đã trở thành biểu tượng tinh thần độc lập. Dù thất bại, nhưng khí phách Bà Triệu vẫn sáng ngời trong lịch sử, được dân tôn thờ như “Nhụy Kiều tướng quân”.
III. DƯƠNG DIÊN NGHỆ – NGÔ QUYỀN
Thơ:
Tướng Dương Diên Nghệ gốc đất Thanh,
Nêu gương lớn chống quân đô hộ.
Ngô Quyền – con rể vươn danh,
Bạch Đằng sóng cuộn tan tành ách nô.
Chú giải:
Dương Diên Nghệ, người Ái Châu (Thanh Hóa), từng dẹp giặc Nam Hán, trao quyền cho Ngô Quyền. Chính Ngô Quyền, con rể ông, đã làm nên chiến thắng Bạch Đằng năm 938, mở đầu kỷ nguyên độc lập lâu dài cho dân tộc.
IV. LÊ HOÀN – TRIỀU TIỀN LÊ
Thơ:
Ái Châu đất dựng ngai vàng,
Lê Hoàn phá Tống, mở mang cơ nghiệp.
Tiền Lê giữ vững giang san,
Đế hiệu Đại Hành truyền vang sử Việt.
Chú giải:
Năm 980, Lê Hoàn (người Thanh Hóa) lên ngôi, sáng lập triều Tiền Lê. Ông đánh tan quân Tống xâm lược và bình định Chiêm Thành, đưa Đại Cồ Việt vào thời kỳ ổn định. Đây là triều đại mở đầu cho vai trò “đất Thanh dựng nghiệp lớn”.
V. LÊ LỢI – KHỞI NGHĨA LAM SƠN
Thơ:
Lam Sơn nổi lửa thù,
Mười năm kháng Minh, núi rừng đỏ máu.
Thuận Thiên gươm sáng trời thu,
Nguyễn Trãi đề hịch, sử xanh ngàn đời.
Chú giải:
Năm 1418, Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa Lam Sơn. Cuộc kháng chiến kéo dài mười năm, kết thúc bằng chiến thắng năm 1427. Nguyễn Trãi, người cùng Lê Lợi, đã để lại “Bình Ngô đại cáo” – bản tuyên ngôn độc lập lừng danh.
VI. NGUYỄN HOÀNG – MỞ CÕI
Thơ:
Sông Trâu – sông Ngựa đưa chân,
Nguyễn Hoàng từ đất Thanh xuôi Nam trời rộng.
Thuận Hóa dựng nghiệp nghìn năm,
Mở cõi Việt tới tận cùng phương biển.
Chú giải:
Nguyễn Hoàng, người Thanh Hóa, vào trấn thủ Thuận Hóa thế kỷ XVI. Từ đây, con cháu ông mở rộng bờ cõi dọc dải đất miền Trung, tiến về Nam Bộ, đến tận mũi Cà Mau. Sự kiện này khẳng định vai trò Thanh Hóa trong công cuộc mở đất.
VII. VĂN HÓA – DANH NHÂN
Thơ:
Dưa ngọt An Tiêm xanh đời,
Trạng Quỳnh cười sấm vang lời dân dã.
Lê Văn Hưu viết sử mở trời,
Đào Duy Từ dựng cơ đồ Nguyễn chúa.
Chú giải:
Thanh Hóa sản sinh nhiều huyền thoại văn hóa: Mai An Tiêm – biểu tượng cần cù; Trạng Quỳnh – biểu tượng trí tuệ dân gian; Lê Văn Hưu – sử thần đầu tiên của Đại Việt; Đào Duy Từ – mưu sĩ thiên tài giúp chúa Nguyễn. Đây là minh chứng đất Thanh không chỉ có anh hùng võ công mà còn giàu trí tuệ, văn hiến.
VIII. NON NƯỚC – ĐỊA LINH
Thơ:
Sông Mã đỏ ngầu máu giặc,
Hàm Rồng soi bóng chiến công.
Biển Sầm Sơn, Bến En thăm thẳm,
Suối Cá thần huyền bí muôn đời.
Chú giải:
Thiên nhiên Thanh Hóa hùng vĩ và giàu huyền thoại. Cầu Hàm Rồng là chứng tích lịch sử trong kháng chiến chống Mỹ. Biển Sầm Sơn nổi tiếng du lịch, rừng Bến En là “Hạ Long trên cạn”, suối cá thần Cẩm Lương kỳ bí. Cảnh quan nơi đây không chỉ đẹp mà còn gắn bó với hồn đất, hồn người.
IX. THANH HÓA HÔM NAY
Thơ:
Đất xưa bốn bận dựng triều,
Hôm nay còn đó bao điều đổi mới.
Dẫu qua đau đớn, phong ba,
Tinh thần Lam Sơn vẫn ngời trong máu Việt.
Chú giải:
Hiện tại, Thanh Hóa đang phát triển mạnh về kinh tế – xã hội, song cũng trải qua nhiều biến động. Tuy vậy, truyền thống kiên cường, tinh thần Lam Sơn bất khuất, văn hóa Đông Sơn rực rỡ, mãi là điểm tựa tinh thần để người Thanh bước vào tương lai.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét