Trang

Chủ Nhật, 5 tháng 3, 2023

Gia Phả Họ Lưu Làng Yên Tôn Hạ, xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐỘC LẬP- TỰ DO – HẠNH PHÚC

                                   -------------------------    (Dự Thảo)

             Lịch sử và nguồn gốc của Họ Lưu làng Yên Tôn Hạ, xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá

I.  Lịch sử và nguồn gốc.

            Họ Lưu chính quê ở làng Đan Nê, xã Yên Thọ, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

          Từ làng Đan Nê ông Thuỷ Tổ của chúng ta (khoảng năm 1815) đã từ giã quê hương của chính mình đi làm nghề dạy học chữ Hán Nôm ngày xưa do triều đình phong kiến Nhà Nguyễn quy định và điều động; (Năm 1814 sau khi lên ngôi vua Gia Long ra chỉ dụ cho các đình thần: “Học hiệu là nơi chứa các nhân tài, tất phải giáo dục có căn bản thì mới có thể thành tài; Trẫm muốn bắt chước người xa đặt nhà học, nuôi học trò, ngõ hầu văn phong dấy lên, hiền tài đều nổi để cho nhà nước dùng”), [59, tr 135]

Thuỷ tổ Ông tên là: Lưu Huy Đễ, ông làm nghề dạy học ở làng Yên Tôn Hạ, xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc, Tỉnh Thanh Hóa.

          Ông sang đây dạy học với tư cách là một nhà nho giáo, từ đó bà con, già trẻ, trai gái trong làng ai cũng mến phục. Trong thời gian dạy học ông đã kết duyên cùng bà: Vũ Thị Nhàn, con ông Cử Võ, người làng Phù Lưu, xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

         Khi kết duyên cùng bà Vũ Thị Nhàn ông đã sinh được một người con trai và một người con gái.

Con trai tên là: Lưu Huy Tố (Đời thứ 2)

Con gái không rõ tên

Ông Lưu Huy Tố kết duyên cùng bà Trịnh Thị Huệ (không rõ nguồn gốc bà Huệ) sinh được 3 người con trai tên là:

1/ Ông Lưu Huy Khoát

2/ Ông Lưu Huy Đạt

3/ Ông Lưu Huy Đại

     Ngoài ra ông Lưu Huy Tố còn kết duyên cùng bà: Trịnh Thị Thính (vợ hai ông Tố và không rõ quê quán) và sinh được một người con gái (không rõ tên) sau đó lấy chồng về họ ông Trình.

II Các chi và các cành.

A . CHI THỨ NHẤT

1. Ông Lưu Huy Khoát

Ông không có vợ, không có con, ông mất lúc còn nhỏ.

2. Ông Lưu Huy Đạt (Đời thứ 3, chi thứ nhất)

Lấy bà Nguyễn Thị Phàn (không rõ làng nào) sinh được 3 người con trai và 1 người con gái tên là:

2.1. Ông Lưu Huy Cung (mất lúc còn nhỏ)

2.2. Ông Lưu Huy Quyển (đời thứ 4, chi thứ nhất, cành thứ nhất)

2.3. Ông Lưu Huy Quốn

2.4. Bà Lưu Thị Ba (lấy chống ở làng Yên Tôn Thượng rồi mất)

I. Cành thứ nhất.

Ông Lưu Huy Quyển lấy bà Trịnh Thị Phẩm, vợ kế là bà Trịnh Thị Dần.

Bà Phẩm sinh được ông Lưu Huy Uyển, lấy bà Nguyễn Thị Pháo thuộc họ ông Nguyễn Văn Nghĩa (Đắc). Bà Pháo sinh được 3 người con gái tên là:

– Chị Lưu Thị Lói

– Chị Lưu Thị Soai (đã mất)

– Chị Lưu Thị Doai (đã mất )

Bà Dần sinh được 3 người con gái và một người con trai tên là:

– Lưu Thị Dung

– Lưu Văn Bao (Đời thứ 5, chi thứ nhất, cành thứ nhất)

– Lưu Thị Bảnh

– Lưu Thị Bối

Bà Dung lấy chồng Phù Lưu tên là Nguyễn Văn Nam, hiện nay về cành nhà anh Mên.

Bà Bảnh lấy chồng là ông Nguyễn văn Thặn thuộc cành ông Cờ, bà Lắm.

Bà Bối lấy chồng làng Đông Môn xã Vĩnh Long (hiện không có con cái gì)

Ông Lưu văn Bao lấy bà: Nguyễn thị Ngượn (đã mất) và bà kế là bà: Nguyễn Thị Nhượng.

Bà Ngượn sinh được 3 người con trai và 3 người con gái:

Con trai:

– Lưu Văn Tích (mất lúc còn nhỏ)

– Lưu Văn Cổn (Đời thứ 6, chi thứ nhất, cành thứ nhất)

– Lưu Văn Trung (Đời thứ 6, chi thứ nhất, cành thứ nhất)

Con gái:

– Lưu Thị Thợn (lấy chồng Phù Lưu rồi chuyển đi Hải Phòng)

– Lưu Thị Chinh (lấy ông Trúc ở làng)

– Lưu Thị Thạnh (lấy ông Trịnh Văn Khuyến cùng làng)

Bà kế Nguyễn Thị Nhượng sinh được một người con trai tên là:

– Lưu Văn Bỉnh (Đời thứ 6, chi thứ nhất, cành thứ nhất)

Con trai thứ nhất

– Ông Lưu Văn Cổn lấy bà Nguyễn Thị Đậu thuộc cành ông Kha người cùng làng sinh được 6 người con, 3 trai, 3 gái

Con trai tên là:

*Lưu văn Kiên (10/7/1962), đi bộ đội thuộc (Đời thứ 7, chi thứ nhất, cành thứ nhất), sau lấy Trịnh Thị Nụ con ông Cống cùng làng sinh được 2 người con là:

– Lưu Văn Quân (Đời thứ 8, chi thứ nhất, cành thứ nhất), sinh 1985) lấy vợ tên là Trịnh Thi Hải Hiền, làng Phù Lưu, sinh được hai người con

Con thứ nhất, Lưu Minh Châu (sinh 2014)

Con thứ hai, Con trai: Lưu Hoàng Minh sinh năm 2018 (Đời thứ 9, chi thứ nhất, cành thứ nhất),_

- Lưu Văn Trường Sinh năm 1987 lấy Nguyễn Thị Thu Nga Sinh năm 1993, sinh được 2 người con,

Con trai: Lưu Phúc Khải sinh năm 2017

Con gái: Lưu Trà Giang sinh năm 2019.

*Lưu Văn Kiệm, (sinh năm 1966) Lấy Nguyễn Thị Triền (sinh 1970) con ông Sỏi cùng làng sinh được 2 người con là:

– Lưu Văn Toàn (sinh 1989), lấy vợ tên là Nguyễn Thị Linh sinh năm 1993, sinh được Con gái : Lưu Ngọc Diệp sinh 2020

– Lưu Văn Tùng 1991;

*Lưu Văn Kính (sinh 1969) Lấy Trịnh Thị Định (sinh 1972) con Ông Tiệp sinh được 2 người con là:

– Lưu Văn Trọng (sinh 1992);

– Lưu Thị Bình (sinh 1993), lấy chồng tên là Trịnh Văn Long Người thôn Phù Lưu

3 Con gái tên là:

– Lưu Thị Điểm sinh năm 1956 lấy chồng tên là Trịnh Thực Hành sinh năm 1949 người làng Phù Lưu

– Lưu Thị Điền sinh năm 1958 (Không lấy chồng)

– Lưu Thị Thảo sinh năm 1964 lấy chồng Trịnh Xuân Giám sinh 1963 người làng Phù làng Lưu;

Con trai thứ 2

Ông Lưu Văn Trung lấy bà Nguyễn Thị Cạy sinh được 2 người con là:

  Con trai: Lưu văn Thành lấy Trịnh thị Tựu con ông Lửng người làng Phù Lưu sinh được 2 người con là:

     +Con gái Lưu Thị Thường, (sinh 1988), lấy chồng Trịnh Văn Lấn Ngường cùng làng

    +Con Trai: Lưu Xuân Tiến (1990) lấy Trịnh Thị Lan (1994), người làng Phù Lưu sinh được 2 con gái Lưu Như Quỳnh (sinh 2016) và Lưu Diệu Linh (sinh 2020)

– Con gái: Lưu Thị Tâm sinh 1970 lấy Trịnh Văn Nghiệp sinh 1966, người làng phù Lưu.

Con trai thứ 3

Ông Lưu Văn Bỉnh (sinh năm 1950) lấy bà Trịnh Thị Nhân (sinh năm 1954) sinh được 5 người con gái tên là:

– Lưu Thị Thìn sinh năm 1977 lấy Trịnh Văn Trung sinh năm 1969 người làng Phù Lưu;

– Lưu Thị Nhâm sinh 25/10/1978 lấy Trịnh Văn Hậu sinh 16/10/1975 làng phù Lưu;

– Lưu Thị Nhi sinh 1981 lấy Ngô Văn Tân sinh 1980 cùng làng;

– Lưu Thị Thi sinh 25/51983 lấy Lê Mạnh Cường 11/12/1977 người làng Yên Tôn Thượng;

– Lưu Thị Thu sinh 09/8/1985 lấy Trịnh Văn Hà 16/5/1983 người làng Yên Tôn Thượng;

II. Cành thứ hai.

Con trai thứ 2 của ông Lưu huy Đạt tên là Lưu Huy Quốn, lấy bà Nguyễn Thị Vỡi sinh được 3 người con gái và 1 người con trai:

- Con trai tên là: Lưu Văn Đa (Đời thứ 5, chi thứ nhất, cành thứ hai)

- Con gái thứ 1 tên là: Lưu Thị Nhiều lấy ông Trịnh Văn Nhẫn về cành nhà chú Tia, không may ông Nhẫn mất đi bà Nhiều đi lấy chồng khác là ông Nguyễn Văn Thặn thuộc cành bà Lắm, ông Cờ.

- Con gái thứ 2 tên là: Lưu Thị Choắt lấy ông Trịnh Văn Thiệu người cùng làng hiện nay về cành nhà ông Phổ.

- Con gái thứ 3 tên là: Lưu Thị Chắt lấy ông Nguyễn Văn Bỗng thuộc cành o Lài cùng làng.

Ông Lưu Văn Đa lấy bà Lê Thị Nhỡ về lối nhà anh Tôn, sinh được 2 người con trai tên là:

– Lưu Văn Xương (Đời thứ 6 chi thứ nhất, cành thứ hai)

– Lưu Văn Lý (mất lúc còn nhỏ)

Con gái tên là:

– Lưu Thị Nạc (mất lúc còn nhỏ)

– Lưu Thị Nhĩ (mất lúc còn nhỏ)

Bà vợ thứ 2 của ông Đa tên là Trịnh Thị Tình người thôn Yên Lạc, xã Vĩnh Ninh, sinh được 1 người con gái tên là: Lưu Thị Bình (mất lúc còn nhỏ).

Ông Lưu Văn Xương lấy bà Nguyễn Thị Thắng (đã mất, về cành ông Đồng). Sau đó ông lấy bà 2 tên là: Trịnh Thị Hẹn người cùng làng thuộc cành ông Thới. Bà thứ 3 tên là Lê Thị Nội, người làng Quan Yên, xã Định Hưng, huyện Yên Định, sinh được 1 người con trai tên là Lưu Văn Khương (đã mất)

Bà Trịnh Thị Hẹn sinh được 7 người con, 3 trai, 4 gái tên là:

Con trai thứ 1 tên là: Lưu Văn Chương (Đời thứ 7, chi thứ nhất, cành thứ hai) lấy bà Nguyễn Thị Lan (con ông Đắc và bà Rằng cùng làng Hạ), sinh được 4 người con, 2 trai, 2 gái tên là:

– Lưu Thị Lân (Con gái), sinh 07/11/1977, lấy chồng tên là Thân Xuân Quý (1973) quê Việt Yên, Bắc Giang;

– Lưu Huy Ngọc (con trai) sinh 04/4/1980 (Đời thứ 8, chi thứ nhất, cành thứ hai), lấy vợ Nguyễn Thị Phương (sinh 1984), Quê Quảng Thắng, thành phố Thanh Hoá. Hai vợ chồng có 2 con

Con thứ nhất (con trai) Lưu Huy Gia Bảo (sinh 2011); (Đời thứ 9, chi thứ nhất, cành thứ hai)

Con thứ 2 (con gái) Lưu Gia Linh sinh năm 2013

– Lưu Thị Loan (con gái) sinh 19/4/1982, lấy chồng tên là Đỗ Nam Phong (sinh 1981), quê ở Trạm Trôi, Hoài Đức, Hà Nội;

– Lưu Huy Cương (con trai) sinh 21/11/1983 (Đời thứ 8, chi thứ nhất, cành thứ hai), lấy vợ tên là Vũ Thị Hà Mai (sinh 01/05/1987) Quê quán: Trúc Lâm, Tĩnh Gia, Thanh Hóa, sinh được 2 người con 1 trai và 1 gái

Con trai: Lưu Huy Nhật (sinh 28/04/2014) Đời thứ 9, chi thứ nhất, cành thứ hai;

Con gái: Lưu Vũ Minh Anh (sinh 15/03/2019)

Hiện nay gia đình đang sinh sống tại TP Thanh Hóa.

Con trai thứ 2 tên là: Lưu Văn Phương đi bộ đội năm 1968 đến năm 1973 hy sinh tại mặt trận phía Nam.

Con trai thứ 3 tên là: Lưu Văn Lương (02/5/1952) lấy bà Vũ thị Mầu (07/5/1955) người làng Phù Lưu, sinh được 2 người con trai tên là:

– Lưu Văn Y (10/7/1980) lấy vợ tên là Trịnh Thị Hội (04/11/1980) người làng Phù Lưu, sinh được 2 con gái:

Con gái đầu: Lưu Hồng Hạnh sinh ngày 02/02/2005

Con gái thứ 2: Lưu Phương Thảo: sinh ngày 21/12/2010

- Lưu Văn Khoa (16/8/1984) lấy vợ Tên Là Vũ Thị Thuỷ, quê Ninh Bình đã ly hôn; sinh được con gái tên là: Lưu Tuệ Lâm;

4 người con gái của Ông Xương bà Hẹn:

– Lưu Thị Hặn, lấy chồng làng Phù Lưu tên là Trịnh Văn Trang

– Lưu Thị Hiền lấy chồng làng Phù Lưu tên là Trịnh Văn Khiêm

– Lưu Thị Hậu lấy chồng tên là Nguyễn Văn Sâm con ông Luông cùng làng

– Lưu Thị Hiệu lấy chồng làng Yên Tôn Thượng

Ngoài ra ông Lưu Huy Quốn nhận nuôi một người con nuôi tên là: Trần văn Đỗ lấy bà Nguyễn thị Lắt người cùng làng sinh được 3 người con là:

– Trần thị Giá

– Trần Thị Gương

– Trần Văn Soi

Trên đây là cành thứ II, CHI THỨ NHẤT.

B. CHI THỨ HAI:

Cành thứ III

Ông Lưu Huy Đại (Đời thứ 3, chi thứ hai) lấy bà Trịnh Thị Thẩm về dòng họ nhà ông Đức hiện tại, sinh được ba người con trai tên là:

1. Ông Lưu Văn Độ

2. Ông Lưu Văn Chế

3. Ông Lưu Văn Tiết

– Ông Lưu Văn Độ (đời thứ 4, chi thứ hai, cành thứ ba) lấy 3 người vợ:

Người vợ thứ nhất: tên là Trịnh Thị Lan thuộc dòng họ ông Trình, sinh được 1 người con gái tên là Lưu Thị Tằng, lấy ông Trịnh Văn Tiến, người Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa.

Người vợ thứ hai: tên là Nguyễn Thị Cấn, dòng họ ông Trợ, sinh được 1 người con gái tên là Lưu Thị Kỳ, lấy ông Phùng Văn Quằng người cùng làng.

Người vợ thứ ba: tên là Trịnh Thị Dự, dòng họ ông Trịnh Văn Dương sinh được 3 người con là:

1. Lưu Văn Quẫy (đời thứ 5, chi thứ hai, cành thứ ba)

2. Lưu Văn Tựa

3. Lưu Thị Thuyết lấy ông Nguyễn Hữu Viên người cùng làng.

Ông Lưu Văn Quẫy, sinh 1910 (Mất năm 1986-giỗ ngày 29 tháng chạp năm Ất Sửu) lấy 2 người vợ:

Vợ thứ nhất: tên là Trịnh Thị Thố, con ông Trịnh Văn Lãm người cùng làng, sinh được 3 người con, 1 trai 2 gái (mất lúc còn nhỏ), 1 người con nuôi tên là Lưu Thị Sinh lấy chồng người cùng làng tên là Trịnh Văn Thực (liệt sỹ chống Mỹ).

Vợ thứ 2 tên là: Lê thị Tự người làng Trại, xã Thiệu Duy, huyện Thiệu Yên. Sinh được 1 người con trai tên là: Lưu Văn Võ;

*Ông Lưu Văn Võ sinh năm 1939 (đời thứ 6, chi thứ hai, cành thứ ba) (mất năm 2015-giỗ ngày 25/11 âm lịch), lấy bà Trịnh thị Nguyền (1937) con ông Trịnh văn Phức người làng Phù Lưu, sinh được 2 con trai và 3 con gái tên là:

- Lưu Thị Nhung (con gái) sinh năm 1962 lấy chồng cùng làng Tên chồng là Trịnh Trọng Hinh (1960) con ông Lưu và Bà Dắc;

- Lưu Tôn Văn (con trai) sinh 1967 (đời thứ 7, chi thứ hai, cành thứ ba), Ông Lưu Tôn Văn lấy bà Nguyễn Thị Liên sinh 1969 (Con ông A làng Phù Lưu) sinh được 2 người con (1 gái và 1 trai): Lưu Thị Hoa (23/02/1990) và Lưu Huy Bình (12/11/1991)

Con gái Lưu Thị Hoa lấy chồng Lưu Văn Vũ (sinh 26/06/1991) quê làng Yên Lạc, xã Ninh Khang, huyện Vĩnh Lộc, Tỉnh Thanh Hóa.

Con trai Lưu Huy Bình sinh 12/11/1991 (đời thứ 8, chi thứ hai, cành thứ ba) lấy vợ Đoàn Thị Thuận (sinh 25/07/1992) quê thôn Thọ Đồn, xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Nơi ở hiện tại 512 Nguyễn Xiển, Phường Long Thạnh Mỹ, TP. Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

– Lưu Thị Nhưng sinh năm 1970 lấy chồng: Trịnh Văn Tiếp sinh năm 1965 người làng Phù Lưu;

- Lưu Công Bằng (con trai) sinh 30/4/1975 Bộ đội Phi công (đời thứ 7, chi thứ hai, cành thứ ba, giữ chức Trưởng Tộc họ Lưu Làng Yên Tôn Hạ khu vực phía Nam).                                      

Vợ: Ngô Thị Hồng Chiên: (sinh 11/11/1979) Quê quán Tân Hoà - Hợp Tiến - Đông Hưng - Thái Bình). Sinh được 2 con trai:                                 

- Lưu Huy Thắng: Sinh 24/01/2007.         

- Lưu Huy Thịnh: Sinh 11/12/2008.        

Hiện gia đình sống tại : 5A Hạnh Thông - Phường 3 - Gò Vấp  -  TP Hồ Chí Minh;

– Lưu Thị Minh sinh năm 1980 (lấy chồng cùng làng) tên là Tạ Quang Khải sinh năm 1975 con ông Tạ Hữu Triệu, hiện sống ở tỉnh Bình Thuận;

*Ông Lưu Văn Tựa, sinh 1912 (mất năm 1988 Mậu Thìn -giỗ ngày 08/4 âm lịch) lấy 2 vợ.

Bà thứ 1: Đinh Thị Khuây (1910) về dòng họ ông Đinh văn Khỏa

Bà thứ 2: Trịnh Thị Châu (1917) về dòng họ Trịnh nhà ông Mỳ người Phù Lưu, nay Họ Trịnh này do ông Trịnh Văn Lô làm trưởng tộc truyền lại từ làng Biện Thượng xưa (Thuộc dòng họ Chúa Trịnh), nay là xã Vĩnh Hùng Huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hoá; Họ này từ Biện Thượng lên An Tôn lánh nạn từ thời Nguyễn Huệ ra Bắc Phù Lê – Diệt Trịnh (1786), đến nay đã được 237 năm, hiện dòng họ (gốc Chúa Trịnh) này có 28 hộ. (Bà Trịnh Thị Châu chết năm Mậu Dần 1998 - Giỗ ngày 06 tháng 9 âm lịch)

Bà thứ 1 sinh được 2 người con, 1 trai 1 gái tên là:

Con gái tên là: Lưu thị Thao (1939) lấy anh Trịnh văn Chẩn (1938) người làng Phù Lưu, hiện nay đang ở Nha Trang.

Con trai tên là: Lưu Văn Khánh (13/12/1945) lấy bà Trịnh Thị Cần (1945) về dòng họ Trịnh nhà ông Lưu, sinh được 4 người con: 2 trai 2 gái:

  Lưu Công Khẩn (Con trai), Sinh 02/8/1970

  Lưu Thị Khuyên

  Lưu Văn Khải (con trai)

  Lưu Thị Can

Con Trai: Lưu Công Khẩn (02/8/1970) lấy Nguyễn thị Hương (10/10/1972)  con nhà ông A làng Phù Lưu, sinh được 2 người con (1 gái và 1 trai) tên là:

– Lưu Thị Hà  (Sinh 18/9/1993), hiện là cử nhân kinh tế sống và làm việc tại tp Nha Trang - Khánh Hoà

– Lưu Văn Đặng (19/9/1995), hiện đang là bộ đội thông tin

Hiện nay gia đình đang sinh sống tại 41B Nguyễn Thái Bình, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Con gái: Lưu thị khuyên (sinh 06/8/1976) lấy chồng tên là Trịnh Văn Tú, sinh (05/10/1965 Con ông Trịnh Văn Nu) thôn Phù Lưu;

Con trai: Lưu Văn Khải (sinh ngày 21/3/1979) đang là Bộ đội, lấy vợ tên là Đặng Văn Tường Vân, người Nha Trang Khánh Hoà, sinh được 2 con 1 gái và 1 trai;

Con gái Lưu Thị Tường An (06/11/2007); Con trai: Lưu Huy Minh (sinh 27/12/2010) hiện cả gia đình đang sinh sống ở Thành Phố Nha Trang tỉnh Khánh Hoà;

Con gái: Lưu Thị Can (sinh 01/5/1982) lấy chồng tên là Phạm Anh Tuấn (sinh 03/2/1979) người làng Quan Nhân, Cẩm Tân, Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá;

Bà thứ 2 sinh được 2 người con trai tên là:

– Lưu văn Chuông

Lưu văn Trống (mất lúc còn nhỏ)

 - Lưu Văn Chuông (sinh 13/7/1956) - Cử nhân Toán kinh tế; lấy vợ là Nguyễn Thị Ngọc, sinh 31/7/1957 (giáo viên THCS, thuộc dòng họ Nguyễn nhà ông Trợ cùng làng) sinh sống ở quê đến 1993, năm 1994 chuyển xuống khu 3 Thị Trấn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá, tháng 11/1995 chuyển vào 48 Nguyễn Thái Bình, tp Pleiku-Gia Lai) Sinh được hai con trai tại quê:

+ Lưu Việt Cường (sinh ngày 09/4/1983) - Kỹ sư xây dựng

Vợ: Mai thị Thuý Loan (Thuận Nhất - Bình Thuận  - Tây Sơn - Bình Định) cử nhân kinh tế, hai vợ chồng sinh được 2 con 1 trai và 1 gái

Các con: Con trai: Lưu Việt Hoàng, sinh ngày 03/5/2012

               Con gái: Lưu Khả Hân (sinh 28/12/2019)

+ Lưu Việt Hùng (sinh ngày 22/08/1988) - Kỹ sư Công nghệ hoá

        Vợ: Ngô Nguyễn Khánh Uyên - (31/5/1991) -Thạc sỹ Tại Italia (cà phê Thu Hà – Pleiku – Gia Lai, quê quán Bình Thuận)

        Con: Lưu Hoàng Vy (sinh 18/10/2019)

Hiện nay cả nhà đang sinh sống tại Phường Phú Hữu và phường Bình Trưng Đông thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Cành thứ IV.

Ông Lưu Văn Chế (đời thứ 4, chi thứ hai, cành thứ bốn) lấy bà Nguyễn Thị Thường và bà Nguyễn Thị Yến người ở huyện Hậu Lộc.

*Bà thứ 1 người cùng làng sinh được 7 người con, 3 con trai, 4 con gái.

  Lưu Thị Xu lấy ông Trịnh Văn Ninh người cùng làng

  Lưu Thị Nong (đã mất )

  Lưu Văn Tài (đã mất)

  Lưu Văn Tình (đã mất)

  Lưu Thị Vợn (mất lúc nhỏ)

  Lưu Văn Chính (con trai)

  Lưu Thị Thặng lấy ông Trịnh Văn Dởn người cùng làng.

- Ông Lưu Văn Chính (đời thứ 5, chi thứ hai, cành thứ bốn) lấy bà Trịnh Thị Phễu người cùng làng về họ nhà ông Trình, sinh được 6 người con 4 trai 2 gái tên là:

  Lưu Đức Thọ

  Lưu Thị Khang

-  Lưu Thị Hoằng

-  Lưu Văn Cẩm (chết lúc còn nhỏ)

  Lưu Xuân Vinh

  Lưu Huy Quang

- Ông Lưu Đức Thọ (đời thứ 6, chi thứ hai, cành thứ bốn) lấy bà Nguyễn Thị Phan (đã mất) sau đó lấy bà kế Trịnh Thị Vê người làng Phù Lưu về họ nhà ông Lan, sinh được 3 người con, 1 trai, 2 gái

– Lưu Đình Phú: sinh 1969 (đời thứ 7, chi thứ hai, cành thứ bốn)  lấy vợ Trịnh Thị Lý (sinh 1971) người xã Quý Lộc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá, sinh được con trai Lưu Ngọc Quý (sinh 1994) (đời thứ 8, chi thứ hai, cành thứ bốn) và con gái Lưu Thị Vân Anh (sinh 2003)

- Con trai Lưu Ngọc Quý, lấy vợ tên là Trịnh Thị Thanh (sinh 1999), sinh được 2 con 1 trai và 1 gái, con trai tên là Lưu Tuấn Trường (2022) (đời thứ 9, chi thứ hai, cành thứ bốn) và con gái Lưu Ngọc Hương Anh (2019)

– Lưu Thị Thảo sinh 1973 lấy Mai Văn Tuấn (Con ông Mai Văn Tâm) sinh năm 1968 người cùng làng;

– Lưu Thị Thơm (Sinh 10/9/1977) lấy Lê Viết Tài (sinh 10/10/1972) quê Vĩnh Thành, Vĩnh Lộc, Thanh Hoá, hiện đang sinh sống tại Thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá;

- Ông Lưu Xuân Vinh (27/7/1949) lấy bà Khúc Thị Vân người làng Thọ Vực, xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Lộc, sinh được 2 người con 1 trai, 1 gái;

Con gái tên là: Lưu Phương Linh (sinh 25/8/1980), lấy chồng Hoàng Hà, Hoằng Hoá, Thanh Hoá;

Con trai: Lưu Trí Hiển (sinh 28/7/1983), vợ là Nguyễn Thị Thanh Huyền (sinh 1988), hai vợ chồng có 2 con trai:

Con thứ nhất: Lưu Trí Hoàng (sinh 02/5/2013)

Con thứ 2: Lưu Trí Hoài (sinh 13/10/2019) hiện cả gia đình ông Vinh và hai con đang sinh sống tại Thị Trấn Lạch Tánh, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận);

- Ông Lưu Huy Quang sinh 26/8/1951 (Mất ngày 14/10 năm Nhâm Dần) lấy bà Nguyễn Thị Hồng (15/8/1953) con Ông Ề người làng Phù Lưu, sinh được 4 người con trai tên là:

  Lưu Ngọc Cảnh

  Lưu Văn Quân

  Lưu Ngọc Dũng

  Lưu Ngọc Hùng

Hiện đang sinh sống tại TP HCM.

Ông Lưu Ngọc Cảnh: sinh 24/5/1973. Kết hôn với Bà Phạm Thị Hoa. Quê quán Diễn châu, Nghệ An. Sinh được 2 người con 1 gái và một trai:

Con gái: Lưu Phạm Cẩm Tuyết sinh 6/4/2002.

Con trai:  Lưu Huy Long (Sinh 07/5/1/2007)

Hiện đang cư trú tại 1071 Nguyễn Ảnh Thủ, phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh;.

Ông Lưu Văn Quân: Sinh 11/02/1978 (Nghề nghiệp Kinh Doanh). Kết hôn với vợ Trần Thị Quỳnh Trâm, sinh 13/02/1982 (Kim Sơn, Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh). Sinh được 2 người con 1 trai và 1 gái

Con trai : Lưu Huy Lâm, sinh 20/6/2009

Con gái : Lưu Diễm Quỳnh, sinh 30/8/2015 .

Hộ khẩu thường trú tại: 49/64 Bùi Văn Ngữ, Phường Tân Chánh Hiệp, Q12, Tp Hồ Chí Minh.

Chỗ ở hiện nay: 6A Đường 132, ấp 7, xã Tân Thạnh Đông, Huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh.

Ông Lưu Ngọc Dũng: Sinh 18/01/1980 nghề nghiệp : Kinh doanh

Vợ là: Hoàng Thị Hồng Vân sinh 22/12/1982 (Kim Bồng - Kim Đường- Ứng Hoà - Hà Nội)

Sinh được 2 Con :

- Con trai : Lưu Huy Anh (sinh 19/11/2007)

- Con gái : Lưu Hoàng Yến (13/02/2013)

Hiện gia đình sống tại 49/6 Đông Hưng Thuận 6, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, Tp Hồ Chí Minh

Ông Lưu Ngọc Hùng

Lưu Ngọc Hùng: Sinh ngày 06/10/1981

Lấy vợ đầu tên là: Không nhớ tên

Sinh được con trai tên là Lưu Hùng Trường (sinh 17/10/2005)

Lấy vợ 2 tên là: Dương Kim Lê Bảo Trân, Kết hôn 11/11/2011 quê quán Kiên Giang, Sinh 1 con trai tên là Lưu Huy Bảo (sinh 31/07/2012) sau đó ly hôn;

Hiện gia đình sống tại 6/2 Huỳnh Thị Hai, phường Tân Chánh hiệp, Quận 12 Thành phó Hồ Chí Minh

Bà Lưu Thị Khang lấy chồng tên là Chinh người làng Thượng

Bà Lưu Thị Hoằng lấy chồng tên là Nguyễn Văn Tính người cùng làng.

* Bà thứ 2 Là Bà Nguyễn Thị Yến quê Huyên Hậu lộc, sinh được Ông Lưu Văn Thống. Ông Thống lấy bà Nguyễn Thị Bốn về họ ông Trợ cùng làng và sinh được 4 người con, 3 trai, 1 gái:

– Ông Lưu Văn Thiệu

– Ông Lưu Trọng Thuần

– Bà Lưu Thị Thục

– Ông Lưu Xuân Thế

*Ông Lưu Văn Thiệu Lấy bà Nguyễn Thị Trác cùng làng (vợ cả) không có con, Bà Nguyễn Thị Dặm cùng làng (vợ kế) Sinh được 6 người con (5 trai, 1 gái)

Con Trai 1– Lưu Văn Giới Lấy bà Trịnh Thị Inh xã Quí lộc-Thiệu yên –Thanh  Hóa sinh được 3 người  con :

+ Lưu Văn Tiến

+ Lưu Thị Thanh

+ Lưu Thị Hoa.

Ông Lưu Văn Tiến: Sinh 27/08/1985 lấy vợ tên là Nguyễn Thị Hiền Lương (sinh 25/04/1987) quê quán thôn Tiến Ích xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Lộc, tinh Thanh Hóa; Sinh được 2 người con:

 - Con trai: Lưu Văn Chung (sinh 19/10/2008)

 - Con gái: Lưu Quỳnh Anh (Sinh 17/04/2017)

Nơi ở hiện nay: Tổ 15 khu phố 2A, phường Long Bình, Thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai;

Bà Lưu Thị Thanh sinh 19/05/1989 lấy chồng tên là Trịnh Đăng Trưởng (sinh 04/03/1981) Quê quán Thôn 7 Quý Lộc, Yên Định, Thanh Hoá;

Bà Lưu Thị Hoa (sinh 12/07/1993) chồng Nguyễn Khắc Dũng (sinh 28/02/1992) Quê quán thôn Khả Phú, xã Yên Trung, huyện Yên Định, tinh Thanh Hóa.

Con Trai 2 – Lưu Văn Giáp  lấy bà Nguyễn Thị Thắm cùng làng sinh được Lưu Huy Ngọc

Con Trai 3 – Lưu Văn Dũng lấy vợ ở rể tại Yên Lâm – Thiệu Yên – Thanh Hóa, sinh được hai con trai tên là Lưu Văn Don và Lưu Văn Sơn

Con trai 4 – Lưu Văn Duẩn (sinh 05/02/1971) vợ là Lê Thị Tuyết (sinh 08/10/1975): Sính được 2 người con trai

Con trai thứ nhất tên là: Lưu Mình Tuấn đã lập gia đình vợ là Nguyễn Thi Lan Anh, quê quán Hoằng Phượng, Hoằng Hoá, Thanh Hoá;

Con trai thứ 2 tên là: Lưu Văn Tuân (sinh 25/4/2001)

Hiện gia đình đang sinh sống tại Tổ 24 khu phố 4A, phường Trảng Dài, Biên Hoà Đồng Nai;

5– Con gái Lưu Thị Duyên lấy chồng quê quán xã Quí Lộc, huyện Yên Định Tỉnh Thanh Hoá

6– Con trai Lưu Văn Dương lấy vợ là Vũ Thị Nhẫn quê làng Yên Tôn Thượng cùng xã Vĩnh Yên, sinh được 2 con trai Lưu Văn Hùng và Lưu Đức Mạnh.

*Ông Lưu Trọng Thuần (sinh 1940) lấy bà Lê Thị Hồng Thái (sinh 1945) xã Định Tường - Yên Định – Thanh Hóa sinh được 3 người con:

*Con gái cả: Lưu Thị Thủy (sinh 1970), Trú quán tại Thanh Hóa, lấy chồng người thành phố Thanh Hoá;

*Con Trai thứ 2: Lưu Xuân Thành (sinh năm 1972), vợ là Nguyễn Thị Nguyệt (sinh năm 1972), Trú quán tại Thanh Hóa, người phố Quang Trung thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá; Hai vợ chồng sinh được hai người con 1 gái và 1 trai,

+ Con Trai cả: Lưu Văn Tùng (1994) lấy vợ tên là Lê Thị Linh (1993) sinh được 1 con gai tên là Lưu Bảo Trân (2016)

+ Con gái út tên là Lưu Thị Phương (1996), lấy chồng tên là Nguyễn Tuấn Anh (1997)

Con trai: Lưu Trọng Thực (sinh năm 1974), lấy vợ tên là Nguyễn Thị Hải (1976) Trú quán tại thành phố Thanh Hóa, sinh được 2 người con gái, Con cả tên là Lưu Thị Quỳnh Anh (1999) lấy chồng tên là Lương Sỹ Dũng, Con gái út tên là Lưu Hải Anh (sinh năm 2005)

*Ông Lưu Văn Thế lấy bà Nguyễn Thị Cành (Con nhà Ông Chinh) người cùng làng sinh được 2 người con trai là:

– Lưu Văn Thắng (1980), lấy vợ tên là Phạm Thị Lý (1984) người Bá thước, Thanh Hoá, sinh được hai người con gái tên là Lưu Phạm Phương Anh và Lưu Trang Anh;

– Lưu Xuân Thông (1983), vợ là Đào Thị Thơm (1989) quê Triệu Sơn, Sinh được 3 người con (2 trai và 1 gái)

Con trai 1: Lưu Tùng Lâm (2013);

Con trai 2: Lưu Xuân Phúc (2019),

Con gái 3: Lưu Ánh Dương (2022);

*Bà Lưu Thị Thục lấy ông Nguyễn văn Nghê người cùng làng

Ông Lưu Văn Tiết lấy bà Trịnh thị Thỡi người cùng làng sinh được 1 người con gái tên là: Lưu Thị Thơ lấy ông Nguyễn Du Tinh người cùng làng. Sau khi ông Tiết mất đi, bà Thỡi lấy ông Tòng về cành ông Tôn.

II. Lời kết

Từ khi ông cha, tổ tiên ta sinh ra và lớn lên đến nay đã được 9 đời, kể từ ông Lưu Huy Đễ đến cháu Lưu Hoàng Minh. Như vậy hiện nay Họ ta có 2 chi, 4 cành.

* Chi I (thuộc đời sau của hai ông Quyến và Quốn, đời thứ 4) nay là chi ông Kiên gồm:

Cành 1: Ông Kiên, ông Thành.

Cành 2: Ông Chương.

* Chi II  (thuộc đời sau của hai ông Độ và Chế, đời thứ 4) nay là chi ông Võ, ông Thọ gồm:

Cành 3: Ông Võ, ông Khánh

Cành 4: Ông Thọ, ông Giới

Để tiện cho sinh hoạt, hội họp, tế lễ thống nhất phân chi Tộc Họ Lưu làng Yên Tôn Hạ phía Nam tại thành phố Hồ Chí Minh do ông Lưu Công Bằng (đời thứ 7, chi thứ hai, cành thứ ba) làm trưởng Chi tộc, trực thuộc Tộc Họ Lưu Làng Yên Tôn Hạ;

Gia phả được làm lần đầu tại làng Yên Tôn Hạ, Ngày 05 tháng 12 năm 1982 (Tức là ngày 21 tháng 10 năm Nhâm Tuất), bổ sung và chỉnh sai 15/4/2023)

Đại diện cho trưởng tộc

Lưu văn Cổn (viết 1982)

Lưu Văn Kiên (con tiếp quản Trưởng tộc bổ sung 2023)

Phả hệ 2 tờ
MỘ THUỶ TỔ HỌ LƯU TẠI NGHĨA TRANG LÀNG YÊN TÔN HẠ


QUA KHẢO CỨU HỌ LƯU Ở LÀNG ĐAN NÊ, HỔ BÁI YÊN ĐỊNH THANH HOÁ TÍNH CHO ĐẾN NAY CŨNG ĐÃ CÓ ĐẾN 21 ĐỜI NẾU QUẢ ĐÚNG NHƯ VẬY THÌ THUỶ TỔ HỌ LƯU LÀNG HẠ TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI ĐỜI THỨ 12 HỌ LƯU LÀNG ĐAN NÊ

KHẢO CỨU THÊM NGUỒN GỐC HỌ LƯU VIỆT NAM TỪ XA XƯA

I/ CÁC QUAN CAI TRỊ HỌ LƯU ĐƯỢC TRIỀU ĐÌNH TRUNG QUỐC CỬ SANG AN NAM LÀM THÁI THÚ TRONG HƠN 1000 NĂM BẮC THUỘC

Họ Lưu - Triều đại nhà Hán (汉朝) (206 TCN – 220 SCN) kéo dài 426 năm trong lịch sử Trung Hoa; Nhà Hán (汉朝) là một triều đại lớn trong lịch sử Trung Quốc. Trong khoảng thời gian này, có tổng cộng 12 vị hoàng đế và 210 năm cai trị đất nước, trong những năm cai trị của mình có cử người sang cai trị vùng đất Việt Nam ngày nay

1. Lưu Tảo (144 - 160), Đại Việt sử ký toàn thư ghi là Lưu Tháo. Năm Kiến Khang thứ nhất đời Hán Thuận đế (10/144), Hạ Phương phủ dụ người Cửu Chân, về sau ông ta đổi làm thái thú Quế Dương, Lưu Tháo (hay Tảo) sang thay.

2. Lưu Tuấn (268), được vua Ngô cử làm thứ sử Giao Châu, cùng Đại đô đốc Tu Tắc, tướng quân Cố Dung tấn công Dương Tắc của nhà Tấn, nhưng bị Dương Tắc cùng tướng quân Mao Linh, Đổng Nguyên đánh bại ở Cổ Thành (Hợp Phố). Dương Tắc cử Đổng Nguyên làm thái thú Cửu Chân.

3. Lưu Nghĩa Khang (430 - 431)

4. Lưu Mục (hay Trương Mục) (468)

5. Lưu Bột (4/468)

6. Lưu Hiệu (485)

7. Lưu Khải (485 - 487)

8. Lưu Nguyên Yển (554 - 555), được Vương Lâm tiến cử làm thứ sử danh dự Giao Châu mặc dù ông ta không sang Giao Châu bao giờ. Năm 555, ông ta theo Vương Lâm về Bắc.

9. Lưu Phương (603 - 605)

10. Lưu Diên Hựu (687). Năm Thủy Củng thứ 3 (687), do liên lụy đến việc cháu của Lý Tích là Lý Kính Nghiệp làm phản nên Diên Hựu bị cử làm Đô đốc Giao Châu. Lệ cũ, dân quê nộp một nửa số thuế trong năm, ông ta bắt nộp hết nên dân sinh oán giận và nổi dậy. Diên Hựu giết  người lãnh đạo là Lý Tự Tiên (687), đồng đội của Tiên là Đinh Kiến nổi dậy, chiếm cứ Giao Châu. Sau, tư mã Quế Châu là Tào Huyền Tĩnh dẹp yên.

11. Lưu Hựu (688? - 705), quan Đô hộ An Nam thời Võ Tắc Thiên đế. Sử Trung Quốc chép ông ta sinh ra trong gia đình khá giả và ông ta có tật "ăn trọn một con gà trong bữa cơm". Sách còn viết rằng "cứ mỗi khi làm thịt một con gà, lão ta lại ra lệnh cho gia nhân nuôi thêm hai con khác vì lúc nào lão ta cũng thích ăn ngon".

II/ DANH VỊ CÁC CAO TỔ HỌ LƯU VIỆT NAM NỖI TIẾNG THỜI TỰ CHỦ (938- NAY)

1. Lưu Cơ (940 - 1013), thọ 73 tuổi. quan trung thần một trong "Tứ Trụ" của Vua Đinh Tiên Hoàng, gồm Nguyễn Bặc, Đinh Điền, Trịnh Tú và Lưu Cơ. Lưu Cơ giữ chức Thái Sư, là người kiêm cai quản thành Đại La. Theo nhà sử học Trần Quốc Vượng thì ông được coi là Đô trưởng đầu tiên của Thành Đai La (Thăng Long/Hà Nội) từ khi đất nước giành được độc lập.

2. Lưu Kế Tông, (? - 989) Năm 982, niên hiệu Thiên Phúc thứ 3, nhà vua Đinh Tiên Hoàng ngự giá thân chinh cất đại quân đi chinh phạt Chiêm Thành. Năm 983, niên hiệu Thiên Phúc thứ 4, vua Lê Đại Hành rút đại quân về Hoa Lư, và cử Quản giáp Lưu Kế Tông ở lại Đồng Dương chỉ huy đạo quân chiếm đóng miền bắc Chiêm Thành. Năm 986, niên hiệu Thiên Phúc thứ 7, Indravarman IV chết, Lưu Kế Tông tự lập làm vua Chiêm Thành. Qua năm sau, 989, niên hiệu Hưng Thống năm đầu đời Lê Đại Hành, Lưu Kế Tông mất.

3. Lưu Khánh Đàm (989 - 1058) làm quan Nhà Lý, giữ chức Thái Úy khi nhận di chiếu của Vua Lý Nhân Tông tôn phò Lý Dương Hoán, cháu gọi Lý Nhân Tông là bác ruột lên ngôi, tôn hiệu Là Lý Thần Tông Hoàng đế. Em Lưu Khánh Đàm là Lưu Ba được phong làm Thái Phó. Năm Tân Tỵ (1161) Thái Úy Lưu Khánh Đàm mất năm 1058 thọ 69 tuổi. Theo sắc phong của Đình Lưu Xá (Hưng Hà, Thái Bình) ghi nhận thì ông là người dâng kế dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long cho Vua Lý Công Uẩn.

4. Lưu Diễm (chữ Hán: , ? - ?), làm quan Nhà Trần, là người đỗ đệ nhất giáp kỳ thi Thái học sinh năm Kiến Trung thứ 8 (Nhâm Thìn, 1232), đời vua Trần Thái Tông, cùng Trương Hanh. Đỗ đệ nhị giáp khoa thi này là Đặng Diễn, Trịnh Phẫu còn đệ tam giáp là Trần Chu Phổ.

5. Lưu Miễn (? - ?) đỗ nhất giáp khoa thi tháng 2 năm Kỷ Hợi (1239). Năm Kỷ Dậu (1249) được bổ làm An Phủ Sứ Phủ lộ Thanh Hóa. Năm Ất Mão (1255) Lưu Miễn cho bồi đắp đê sông các xứ Thanh Hóa.

6. Lưu Cương Giới (? - ?) làm quan đến chức Tả Bộc Xạ. Tháng 8 năm Ất Dậu (1285), Kỷ Nhà Trần, theo lệnh vua ông tuyên phong công thần theo thứ bậc khác nhau và trị tội các kẻ hàng giặc.

7. Lưu Thường (? - ?) mất khi 43 tuổi, là học sinh của quan triều đình họ Lặc Triều Trần, tham gia mưu loại Lê Quý Ly vì có ý tiếm ngôi Nhà Trần. Bị lộ nên bị bắt giết. Lưu Thường khi bị hành hình có làm thơ để tỏ rõ khí tiết của

mình, thơ rằng:

Tàn niên tứ thập hựu dư tam,

Thương ái phùng chu tử chính cam.

Báo nghĩa ưng tiền ưng bất nỗ,

Bộc thi nguyên thượng cánh hà tam.

Tuổi tàn bốn chục lại thừa ba,

Bị giết vì trung cũng đáng mà

Khi sống không sai điều giữ nghĩa,

Phơi thây đồng nội thẹn gì ta.

8. Lưu Nhân Chú (chữ Hán: 劉仁澍, ?-1433), hay Lê Nhân Chú, là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người xã An Thuận Thượng, Đại Từ, Thái Nguyên, Đại Việt. Lưu Nhân Chú tham gia hội thề Lũng Nhai (1416), tham dự khởi nghĩa Lam Sơn từ buổi ban đầu. Ông tham gia các trận đánh ở ải Khả Lưu, trận thành Tây Đô, chiến dịch Chi Lăng Xương Giang, lập nhiều công lao. Sau khi chiến thắng quân Minh, ông được vua Lê Thái Tổ phong chức Tể tướng, đứng đầu hàng võ, kiêm coi chính sự nhà nước. Năm 1433, ông bị Đại tư đồ Lê Sát đầu độc chết.

9. Lưu Hưng Hiếu (? - ?) đỗ Tiến Sỹ Cập đệ khoa thi tháng 4 năm Canh Tý, Hồng Đức thứ 11 (1480) đời Vua Lê Thánh Tông, giữ chức Hàn lâm Viện Thị Độc Tham Trưởng Viện Sự. Ông cùng các Nho Sỹ họ Lưu như Lưu Thư Ngạn, Lưu Dịch và các danh sỹ đương thời khác lập nên Tao Đàn Nhị Thập Bát Tú diễn đàn văn học nổi tiếng trong lịch sử văn học Việt Nam.

10. Lưu Đức An (1490-1562), Tiến sỹ thời nhà Mạc, Người làng Vũ Nghị, Thái Ninh, Thái Bình (Nay là xã Thái Hưng, huyện Thái Thụy, Thái Bình). Từ đường và lăng mộ là di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng.

11. Hai anh em Tướng quân Cần Vương là Lưu Điệt và Thượng thư Lưu Đức Xứng... Khắp nước Việt Nam đều có các dòng họ Lưu sinh sống, trong đó nổi bật là một số địa danh nổi tiếng, như Thanh Hóa (huyện Yên Định, Hoằng Hóa...), Bắc Ninh (Trạm Lộ); Thái Bình (Hưng Hà, Thái Thụy...), Hà Nội (Thanh Trì, Gia Lâm...), từ Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Huế, Quảng Bình, Bình Định, TP Hồ Chí Minh cho đến Cà Mau; và có cả chi họ đang sinh sống lâu dài bên nước ngoài, như Canada, Pháp, Mỹ, Hàn Quốc v.v. Thời nay, tiêu biểu có UVDK TƯ Đảng CSVN - Thiếu tướng Hoàng Thế Thiện (tên thật là Lưu Anh Thi), nguyên Thứ trưởng Bộ QP, Ông Lưu Văn Mẫn - nguyên Phó CVP Trung ương Đảng CSVN, GS TSKH Lưu Trần Tiêu (Chủ tịch HĐ Di sản Quốc Gia, nguyên Thứ trưởng TT Bộ VHTTDL), Ông Lưu Minh Hiệu, nguyên PCT UBND tỉnh Thái Bình, TS Lưu Minh Trị (Chủ tịch Hội DSVH Thăng Long, nguyên PCT UBND Hà Nội)...; Về KHKT có hàng trăm GS, PGS, TS, điển hình nhất là GS TS Jane X. Luu (tên Việt là Lưu Lệ Hằng), được tặng 2 giải thưởng lớn “Nobel” năm 2012, tên GS TS Jane X. Luu được đặt cho một hành tinh 5430Luu. Trong nước, nổi bật có GS Luật sư nổi tiếng Lưu Văn Đạt; Nhà ngoại giao kiệt xuất Lưu Văn Lợi, GS TSKH Lưu Duẩn được giải “Thực phẩm toàn cầu” của Thế giới 2012...; 12 sỹ quan cấp tướng; Nhiều AH LLVT, Bà Mẹ VNAH, liệt sỹ, thương binh, đã cống hiến xương máu cho Tổ Quốc; Nhiều văn nghệ sỹ nỗi tiếng như GS Lưu Hữu Phước, nhà thơ Lưu Trọng Lư, nhà biên kịch Lưu Quang Vũ, nghệ sỹ Piano Lưu Hồng Quang, Hoa hậu Lưu Diễm Hương... và rất nhiều doanh nhân đang hoạt động phát triển kinh doanh hàng ngày. Về nguồn gốc họ Lưu Việt Nam, trục chính phát triển họ Lưu là từ cái nôi xa xưa nhất ở Yên Định, Thanh Hóa; họ Lưu đã phân cư và di chuyển để hình thành các chi họ Lưu ở nhiều nơi trong cả nước. Ngoài ra, các nho sỹ họ Lưu sau khi đỗ Sinh đồ, Thám hoa, Cử nhân, Tiến sỹ..., được thăng quan, cai quản nơi họ đến quản lý. Ở đó họ sinh cơ lập nghiệp, hoặc làm thầy đồ dạy học, bốc thuốc...họ đã lập nên những trung tâm khai sáng học hành và phát triển dòng họ Lưu tại địa phương đó; hoặc có thể có dòng họ khác cải sang họ Lưu để bảo toàn nòi giống khi bị hoạn nạn; hoặc có một số chi nhánh họ Lưu từ nguồn gốc khác, như các nhà Nho học, quan chức Trung Hoa, sau khi thi đỗ và thành đạt là những người có năng lực, sang cai trị Việt Nam, cũng tạo dựng nên các dòng họ Lưu tại các địa phương do họ cai quản./.

Sưu tầm từ sử Việt và Wikipedia tiếng Việt

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét