Trang

Thứ Ba, 15 tháng 2, 2022

PHƯƠNG ÁN ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, TÊN PHỐ THỊ TRẤN VĨNH LỘC THANH HOÁ

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỘC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc

Số:         /ĐA-UBND

         Vĩnh Lộc, ngày     tháng     năm 2022

 

ĐỀ ÁN

Đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn

thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc

 PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

     I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Vĩnh Lộc là thị trấn huyện lỵ của huyện Vĩnh Lộctỉnh Thanh Hóa, thị trấn Vĩnh Lộc nằm ở phía tây huyện Vĩnh Lộc, dọc theo quốc lộ 45; có 5,43 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.597 người. Thị trấn Vĩnh Lộc giáp các xã Ninh Khang, Vĩnh Hòa, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Vĩnh Tiến và huyện Yên Định. Trong những năm qua, thị trấn Vĩnh Lộc đã có những bước phát triển mạnh mẽ, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư ngày càng hoàn chỉnh, các tuyến đường nội thị ngày một khang trang với nhiều khu nhà được xây mới, nhất là các tuyến giao thông trục chính quan trọng nối thị trấn Vĩnh Lộc với các vùng phát triển kinh tế trong tỉnh, huyện được đầu tư xây dựng với quy mô lớn, hiện đại. Tuy nhiên, các đường, phố mới tại các mặt bằng quy hoạch (gọi tắt là MBQH), phố, thôn thì người dân vẫn gọi tên đường, tên phố theo thói quen, theo các MBQH mà chưa được đặt tên một cách khoa học và được cấp thấm quyền cho phép điều đó dẫn đến khó khăn trong việc kê khai hành chính, giao dịch, tìm kiếm địa chỉ của người dân.

Nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, địa chỉ, phục vụ cho việc giao dịch, giao lưu, tạo điều kiện cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị. Tạo điều kiện cho việc quản lý hành chính, quản lý hạ tầng kỹ thuật đạt hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc ngày càng văn minh, hiện đại. Ngoài ra việc đặt tên đường phố và công trình công cộng còn nhằm mục đích giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, nâng cao nhận thức về tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào của nhân dân huyện Vĩnh Lộc nói chung, thị trấn Vĩnh Lộc nói riêng về những danh nhân, anh hùng, các địa danh, sự kiện lịch sử tiêu biểu.

Vì vậy, việc lập Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc là hết sức cần thiết và cấp bách, phù hợp với sự phát triển của đô thị, đáp ứng với mong muốn của chính quyền các cấp và nguyện vọng của nhân dân.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Quy hoạch đô thị số: 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

-         Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 cùa Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;

- Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 12/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, phát huy giá trị di tích Thành Nhà Hồ và vùng phụ cận gắn với phát triển du lịch;

- Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin về Hướng dẫn thực hiện một số điêu của Quy chế đặt tên, đổi tên đường; phố và công trình công cộng;

- Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về việc ban hành Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND, ngày 15/5/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và các công trình công cộng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;

-  Quyết định số 3244/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070;

- Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Lộc về việc thành lập Ban xây dựng Đề án đặt tên đường, công viên, đổi tên khu phố và gắn biển số nhà trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
;

- Quyết định số 3288/QĐ-BXD ngày 21/9/2021 của Ban Xây dựng Đề án đặt tên đường về việc thành lập Tổ công tác giúp việc Ban xây dựng Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc;

- Kế hoạch số 187/KH-BXD ngày 21/9/2021 của Ban Xây dựng Đề án đặt tên đường về việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

2. Các cơ sở tài liệu

- Hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070;

- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;

- Hồ sơ các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn thị trấn đã được phê duyệt;

- Các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật hiện hành;

- Các tài liệu, số liệu khác có liên quan.

PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÀ THỊ TRẤN VĨNH LỘC

I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ, PHÁT TRIỂN HUYỆN VÀ THỊ TRẤN VĨNH LỘC.

1. Vị trí địa lý, ranh giới

  1.1. Huyện Vĩnh Lộc

 Vĩnh Lộc là huyện đồng bằng nằm về phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm Thành phố Thanh Hoá khoảng 45 km.

- Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành;

- Phía Nam giáp huyện Yên Định;

- Phía Đông giáp huyện Hà Trung;

- Phía Tây giáp huyện Cẩm Thuỷ.

Toàn huyện có 12 xã và một thị trấn chia làm 2 vùng:

+ Vùng Đông sông Bưởi gồm 6 xã và một phần xã Vĩnh Phúc trung tâm vùng là đô thị Bồng (đang lập quy hoạch).

+ Vùng Tây sông Bưởi gồm 5 xã; thị trấn Vĩnh Lộc và phần còn lại của xã Vĩnh Phúc. Trung tâm vùng là thị trấn Vĩnh Lộc.

Ngoài đô thị huyện lỵ là thị trấn Vĩnh Lộc, huyện đang hình thành các tụ điểm kinh tế là các thị tứ như Vĩnh Quang, Vĩnh Tiến, Vĩnh Hùng, Vĩnh Thịnh, Minh Tân ...v.v, khai thác thế mạnh sẵn có của huyện để phát triển dịch vụ du lịch với các di tích danh lam thắng cảnh như: Thành Nhà Hồ, chùa Giáng, danh thắng núi Kim Sơn, động Hồ Công, khu di tích Phủ Trịnh, Nghè Vẹt, khu tượng đá Đa Bút, đền thờ Trần Khát Chân v.v....

          1.2. Thị trấn Vĩnh Lộc

          Vĩnh Lộc là thị trấn huyện lỵ của huyện Vĩnh Lộctỉnh Thanh Hóa, thị trấn Vĩnh Lộc nằm ở phía tây huyện Vĩnh Lộc, dọc theo quốc lộ 45; có 5,41 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.597 người. Thị trấn Vĩnh Lộc giáp các xã Ninh Khang, Vĩnh Hòa, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Vĩnh Tiến và huyện Yên Định.

          2. Lịch sử hình thành, cảnh quan và di tích lịch sử tại huyện Vĩnh Lộc và thị trấn Vĩnh Lộc.

          2.1. Lịch sử hình thành của huyện và thị trấn.

          a. Huyện Vĩnh Lộc

Vĩnh Lộc là một huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa. Thời Bắc thuộc, đất Vĩnh Lộc thuộc huyện Tư Phố, quận Cửu Chân. Đến thời Tùy - Đường, huyện Vĩnh Lộc cùng với các huyện Thạch Thành, Hà Trung lập thành huyện Nhật Nam, quận Ái Châu. Đến thời Lý - Trần, toàn bộ vùng đất của huyện Vĩnh Lộc ngày nay cùng với một số xã của huyện Hà Trung được thành lập huyện Vĩnh Ninh, thuộc trấn Thanh Đô.

Thời Lê Trung Hưng, do tránh húy vua Lê Trang Tông nên gọi là huyện Vĩnh Phúc.

Đến thời Tây Sơn, huyện Vĩnh Phúc đổi thành huyện Vĩnh Lộc. Từ đây, tên gọi huyện Vĩnh Lộc chính thức ra đời. Năm Minh Mệnh thứ 16 (năm 1835), 4 huyện Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Quảng Địa1 được sáp nhập thành phủ Quảng Hóa, sở lỵ đặt tại Vĩnh Lộc thuộc xã Biện Hạ (nay thuộc xã Vĩnh Minh), sau chuyển về Nhân Lộ (nay thuộc xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Lộc).

Ngày 11/9/1964, sáp nhập xã Cẩm Minh thuộc huyện Cẩm Thủy chuyển vào Vĩnh Lộc đổi tên thành xã Vĩnh Quang.

Tháng 9/1977, huyện Vĩnh Lộc và huyện Thạch Thành sáp nhập lấy tên là huyện Vĩnh Thạch, trụ sở đóng tại khu vực núi Chè, xã Vĩnh Thành. Ngày 14-9-1982, Hội đồng Bộ trưởng có Quyết định tách huyện Vĩnh Thạch thành hai huyện như cũ là Vĩnh Lộc và Thạch Thành. 

Ngày 16/10/2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa (Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/12/2019). Theo đó:

- Sáp nhập hai xã Vĩnh Ninh và Vĩnh Khang thành xã Ninh Khang;

- Sáp nhập hai xã Vĩnh Minh và xã Vĩnh Tân thành xã Minh Tân;

- Sáp nhập xã Vĩnh Thành vào thị trấn Vĩnh Lộc.

Huyện Vĩnh Lộc có 13 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Vĩnh Lộc (huyện lỵ) và 12 xã: Minh TânNinh KhangVĩnh AnVĩnh HòaVĩnh HùngVĩnh HưngVĩnh LongVĩnh PhúcVĩnh QuangVĩnh ThịnhVĩnh TiếnVĩnh Yên.

b. Thị trấn Vĩnh Lộc

Thị trấn Vĩnh Lộc được hình thành trên cơ sở đất của làng Cao Mật, làng Nhân Lộ, làng Giáng (xã Vĩnh Thành), đất của làng Phương Giai (xã Vĩnh Tiến) và đất của làng Bái Xuân, làng Đồng Minh (xã Vĩnh Phúc). Theo các nghiên cứu khảo cổ học, mảnh đất Vĩnh Lộc từ xa xưa đã có cư dân người nguyên thủy sinh sống. Thông qua việc khai quật di chỉ Đa Bút (xã Vĩnh Tân), các nhà khoa học chứng minh cư dân thời nguyên thủy từng sinh sống ở khu vực này. Những di vật khai quật được từ di tích Phà Công (giáp ranh giữa xã Vĩnh Thành và xã Vĩnh Khang) cũng chứng tỏ cách đây hàng nghìn năm đã có con người sinh sống trên mảnh đất này. Thị trấn Vĩnh Lộc ngày nay thuộc huyện Vĩnh Lộc.

Ngày 28/01/1992, thành lập thị trấn Vĩnh Lộc, thị trấn thuộc huyện Vĩnh Lộc, trên cơ sở một phần diện tích và dân số của các xã Vĩnh Thành, Vĩnh Phúc và Vĩnh Tiến. Ngày 19/5/1992, huyện Vĩnh Lộc long trọng tổ chức Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập thị trấn Vĩnh Lộc, thuộc huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Từ đây, ngày 19/5 hàng năm được lấy là ngày thành lập thị trấn Vĩnh Lộc. Sự ra đời của thị trấn Vĩnh Lộc đã đáp ứng nguyện vọng của Đảng bộ và nhân dân trong huyện, phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội. Ngày thành lập thị trấn Vĩnh Lộc càng trở nên có ý nghĩa hơn khi ngày này cũng là ngày kỷ niệm sinh nhật của Bác Hồ kính yêu.

Thực hiện theo Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa. Ngày 01/12/2019, thị trấn Vĩnh Lộc được thành lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Vĩnh Thành vào thị trấn Vĩnh Lộc. Trước khi sáp nhập, xã Vĩnh Thành đã được công nhận xã Nông thôn mới nâng cao, thị trấn Vĩnh Lộc (cũ) đã được công nhận thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị. Đến nay, Thị trấn Vĩnh Lộc là một trong 13 đơn vị hành chính của huyện Vĩnh Lộc, có vị trí địa lý trải dọc hai bên trục đường Quốc lộ 45 và 217, cách thành phố Thanh Hóa 45km về phía Tây bắc, cách Thành Nhà Hồ 01km về phía Nam. Đây là đơn vị trung tâm kinh tế, hành chính, văn hóa, quốc phòng – an ninh của huyện Vĩnh Lộc. Hiện nay thị trấn Vĩnh Lộc có diện tích tự nhiên là 5,41km2, chia thành 10 khu phố với 2.508 hộ với 8.126 nhân khẩu.

2.2. Di tích lịch sử, văn hóa

a. Di tích lịch sử

Vĩnh Lộc là đất địa linh nhân kiệt, thời nhà Trần là thái ấp của Lê Tần, một danh tướng trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất; quê hương của Trần Khát Chân, danh tướng cuối đời nhà Trần; của các chúa Trịnh; Thái tể Hoàng Đình Ái; Trạng nguyên Trịnh Tuệ; tướng Trịnh Khả, Trịnh Duy Sản... là những danh tướng thời nhà Hậu Lê và của Tống Duy Tân, danh sĩ chống thực dân Pháp. Vĩnh Lộc với nhiều truyền thuyết gắn với quá trình xây dựng tòa thành đá độc nhất vô nhị ở Đông Nam Á chỉ trong vòng 3 tháng, sự tích tảng đá có vết lõm gắn với sự tích nàng Bình Khương đập đầu vào đá kêu oan cho chồng; Truyền thuyết về nhà Trịnh; về các nhân vật lịch sử, các vị thần được thờ trong các đình, đền… gắn với quá trình hình thành của vùng đất cố đô, những truyền thuyết xen lẫn yếu tố huyến bí và tâm linh là những câu chuyện hấp dẫn thu hút sự tò mò khám phá của du khách…

Huyện Vĩnh Lộc hiện có rất nhiều di tích, theo thống kê thì có 01 di sản và 66 di tích đã được xếp hạng và hơn 200 di tích chưa xếp hạng. Trong đó, nhiều di tích nổi tiếng có giá trị về mặt lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, văn hóa và danh lam thắng cảnh. Các di tích đã xếp hạng gồm:

- 01 di sản Thế giới (là di sản thế giới duy nhất của cả tỉnh): Thành nhà Hồ.

- 13 di tích cấp Quốc Gia (chiếm tỷ lệ khoảng 9,9% so với cả tỉnh). Gồm:

1- Đền thờ  Hoàng Đình Ái

2- Di tích Phủ Trịnh

3- Danh thắng Động Hồ Công

4- Đền thờ Trần Khát Chân (thị trấn Vĩnh Lộc)

5- Đền Thờ và Bia Trịnh Khả

6- Chùa T­ường Vân (chùa Giáng)

7- Di tích Nghè Vẹt

8- Động Kim Sơn (danh thắng núi Kim Sơn)

9- Đàn tế Nam Giao

10- Chùa Hoa Long

11- Đền thờ Trần Khát Chân (xã Vĩnh Thịnh)

12- Đền thờ Tống Duy Tân

13- La Thành

- 53 di tích cấp tỉnh (chiếm tỷ lệ khoảng 7,5% so với cả tỉnh).

Các quần thể di tích lịch sử này đều có giá trị giáo dục truyền thống cao và phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân trong vùng. Chính quyền các cấp và nhân dân đã có nhiều cố gắng trong việc tôn tạo và tu sửa. Nguồn kinh phí để thực hiện từ ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của nhân dân. Từ năm 2015 đến nay huyện đã chỉ đạo, triển khai trùng tu, tôn tạo, chống xuống cấp nhiều di tích, tiêu biểu như: Phủ Trịnh; Nghè Vẹt, Đền Thờ và Bia Trịnh Khả....

b.  Lễ hội truyền thống

Các lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc đều gắn với các nhân vật lịch sử, được thờ tại các di tích. Hàng năm các lễ hội trên địa bàn huyện được tổ chức nhằm bảo tồn nét văn hóa của địa phương, đồng thời tôn vinh công lao của các nhân vật lịch sử, tuyên truyền giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn, yêu quê hương đất nước, phát huy giá trị của di tích góp phần thu hút con em quê hương, nhân dân và du khách trên khắp mọi miền tổ quốc về dâng hương, tìm hiểu lịch sử. Một số lễ hội thu hút lượng khách lớn như:

Lễ hội “rước nước” chùa Báo Ân, làng Bồng Thượng, xã Vĩnh Hùng: Lễ hội diễn ra trong 3 ngày từ ngày 27 đến hết ngày 30 tháng 2 âm lịch hàng năm. Trong ngày lễ hội cũng diễn ra nhiều trò chơi dân gian như chơi bài điếm, cờ tướng, đêm hội hoa đăng trên dòng sông Mã.

Lễ hội truyền thống chùa Du Anh, xã Ninh Khang: Lễ hội chùa Du Anh tổ chức vào ngày 9 tháng giêng âm lịch hàng năm. Tham ra lễ hội du khách được thắp hương cầu một năm may mắn và tham gia vãn cảnh động HCông.

Lễ hội đền Trần Khát Chân, thị trấn Vĩnh Lộc, diễn ra vào ngày 24 tháng 4 âm lịch (là ngày mất của ông). Trong phần hội làn điệu múa hát Chèo cạn và các nghi thức, nghi lễ trang trọng, uy nghiêm tôn kính người anh hùng dân tộc.

Ngoài ra còn có một số lễ hội đã bị mai một đã và đang được khôi phục: Lễ tế giao đã bị mai một, hiện đang có kế hoạch khôi phục. Lễ hội đền thờ bà Bình Khương mùng 01/9 (âm lịch hàng năm) được tổ chức tại khuôn viên di tích nhằm tưởng nhớ đến tấm lòng thủy chung, sự quyết đoán dám hy sinh của nàng Bình Khương với chồng và đó cũng là đức tính của người phụ nữ Việt Nam. Lễ hội là dịp để nhân dân địa phương cầu cho mọi sự tốt lành, một năm làm ăn tràn đầy may nắm.

c. Không gian sống, kiến trúc và mỹ thuật

* Làng cổ:

Trong khu vực đệm của di sản Thành nhà Hồ cho đến ngày nay còn tồn tại nhiều làng cổ, có lịch sử đồng đại hoặc lịch đại so với sự ra đời và tồn tại của vương triều Hồ và kinh thành Tây Đô, ở cuối thế kỷ 14 - đầu thế kỷ 15. Tại các làng cổ đời sống văn hóa tinh thần, nhiều phong tục tập quán của người dân vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống với những hội hè, những trò chơi dân gian, tập quán sinh hoạt ... (bài điếm, hát ca công, hội kết chạ, tục tế thành hoàng làng...). Trong các làng cổ còn hệ thống nhà cổ, giếng cổ, cây di sản, đình làng... mang nét kiến trúc nghệ thuật độc đáo có khả năng thu thu hút khách tham gia loại hình du lịch Homestay.

Số lượng nhà cổ hiện tại các làng cổ: Làng cổ Xuân Giai: 5 nhà;  Làng cổ Tây Giai: 10 nhà; Làng cổ Đông Môn: 12 nhà; Làng cổ Bồng: 28 nhà.

* Kiến trúc và mỹ thuật:

Vĩnh Lộc từng là kinh đô của nước Đại Ngu dưới Vương triều Hồ, lại là nơi phát tích của 12 đời chúa Trịnh; Vì vậy kiến trúc và mỹ thuật còn tồn tại trên quê hương Vĩnh Lộc chủ yếu là kiến trúc và mỹ thuật thời Hồ, thời Trịnh…và được lưu giữ trong các công trình cổ còn lại với một số lượng phong phú, mang nhiều giá trị nghệ thuật kiến trúc và các hoa văn mỹ thuật đặc trưng của từng thời kỳ. Một số di tích có nét kiến trúc, mỹ thuật đặc sắc trên địa bàn huyên thu hút khách du lịch đến thưởng thức, chiêm ngưỡng đó là: Nghè Cẩm Hoàng, xã Vĩnh Quang; Khu tượng đá Đa Bút, xã Minh Tân; Thành Nhà Hồ, xã Vĩnh Tiến; Nhà thờ và lăng mộ Lê Văn Điếm, xã Minh Tân; Ngôi nhà cổ Tây Giai, xã Vĩnh Tiến; Chùa Hoa Long, đền Trần Khát Chân, xã Vĩnh Thịnh; Chùa Tường Vân (chùa Giáng), thị trấn Vĩnh Lộc; Đình Hồ Nam, xã Ninh Khang: là di tích lịch sử văn hoá kiến trúc nghệ thuật gỗ thời Nguyễn còn tương đối nguyên vẹn được xếp hạng di tích cấp tỉnh năm 2006; Đình Đông Môn, xã Vĩnh Long: Di tích lịch sử văn hoá kiến trúc nghệ thuật cấp tỉnh, xếp hạng năm 1995.

d. Làng nghề truyền thống

Hiện nay số lượng làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc còn rất ít. Tuy nhiên các làng nghề hiện đang tồn tại lại rất có giá trị, đã và đang được nhà nước xác định cho khôi phục, bảo tồn khẩn cấp:

Làng nghề sản xuất Chè lam Phủ Quảng, thị trấn Vĩnh Lộc

Làng nghề chế tác đá làng Mai, xã Minh Tân

Bánh đa làng Bồng Trung xã Minh Tân

Làng nghề mây tre đan xã Vĩnh Hòa

Nhìn chung các làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc hiện nay có tác dụng thu hút khách du lịch, có thể khai thác để phát triển du lịch cộng đồng.

3. Tình hình chung về kinh tế - xã hội.

Năm 2021, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhất là diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19; song với chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo, sát sao từ sớm, từ xa của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong huyện, kinh tế - xã hội của huyện tiếp tục có chuyển biến và đạt được những kết quả đáng khích lệ trên các lĩnh vực, đó là: (1) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội, không để dịch bùng phát và lây lan ra diện rộng. (2) Đã kịp thời tham mưu ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 58 của Bộ Chính trị để tổ chức triển khai thực hiện, đưa Nghị quyết vào thực tiễn. (3) Đã tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. (4) Các hoạt động văn hóa, xã hội có chuyển biến tiến bộ, các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được thực hiện đầy đủ và kịp thời. (5) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội.

4. Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng xã hội của thị trấn Vĩnh Lộc.

4.1. Cảnh quan.

Vĩnh Lộc nằm ở vị trí địa lý chuyển tiếp giữa địa hình đồng bằng và vùng đồi núi cao phía Tây tỉnh Thanh Hóa, có sông Mã, sông Bưởi chảy qua với những cánh đồng bát ngát, những dãy núi nằm rải rác, tạo nên cảnh quan nhiên nhiên tươi đẹp với nhiều danh lam thắng cảnh độc đáo và hấp dẫn, có mau An Tôn xanh mát, có hệ thống núi đá như núi Đún, núi Thổ Tượng, núi An Tôn, núi Eo Lê, núi Xuân Đài, núi Cẩm Viên, núi Bền…; và các hang động địa chất đẹp như: Danh thắng núi Kim Sơn, động Eo Lê, động Hồ Công… hình thành nên vùng cảnh quan sơn thuỷ hữu tình.

4.2. Hiện trạng các công trình kiến trúc

Trong khu vực thị trấn Vĩnh Lộc mật độ xây dựng tương đối cao, các công trình được xây dựng khá kiên cố. Các công trình hành chính và công cộng cơ bản đã đầy đủ về hạng mục, tuy nhiên chất lượng các công trình và quy mô còn hạn chế, hình thức kiến trúc nghèo nàn. Trong khu vực chưa có công trình nào đẹp hoặc có giá trị kiến trúc cao. Khu vực xã Vĩnh Phúc có mật độ xây dựng thấp, quỹ đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao.

Các công trình chủ yếu bố trí tập trung dọc theo Quốc lộ 45 và QL 217 đoạn qua thị trấn, quy mô từ 1 đến 5 tầng. Nhiều công trình xây dựng từ khá lâu, đã xuống cấp về hình thức và chất lượng, hoặc không phù hợp về quy mô sử dụng.

4.3. Hiện trạng các công trình hạ tầng xã hội

Hệ thống công trình giáo dục, y tế đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp trong giai đoạn gần đây. Chất lượng công trình tương đối tốt, quy mô 2-3 tầng kiên cố, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.

4.4. Hiện trạng công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp

Trong khu vực lập quy hoạch có nhà máy may xuất khẩu của Công ty, công ty may Vĩnh Long, công ty TNHH may Manseon Globla tại khu vực phía Đông Bắc núi Đún, với quy mô 1.19ha; nhà máy gạch của Công ty cổ phần Vĩnh Hòa quy mô 11.14ha. Hạ tầng kỹ thuật cơ bản đã hoàn thiện.

Ngoài ra, trong giới hạn nghiên cứu quy hoạch còn có các cơ sở sửa chữa cơ khí, mộc dân dụng và một số cơ sở sản xuất nhỏ khác.

4.5. Hiện trạng dịch vụ - thương mại

Các hoạt động thương mại chủ yếu kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và hàng phục vụ nông nghiệp... Tuy nhiên còn mang tính tự phát, chủ yếu là các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ dọc các tuyến giao thông chính.

4.6. Về Văn hoá – Thể dục thể thao

Cùng với phát triển kinh tế, những năm qua các cấp uỷ và chính quyền từ huyện đến cơ sở đã chăm lo tổ chức, chỉ đạo xây dựng đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, xây dựng phong trào rèn luyện TDTT thường xuyên.

Phát huy truyền thống cách mạng của nhân dân, xây dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Phong trào xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, xây dựng nếp sống văn hoá mới ở khu dân cư văn minh đã được phát triển mạnh, các hủ tục lạc hậu được đẩy lùi và xoá bỏ.

Hiện tại thị trấn đã có Trung tâm thế dục - thể thao với quy mô 2,89ha nằm ở phía Đông QL45 (đối diện chợ Giáng), dự kiến khu vực này sẽ làm đất Quảng trường; khu Trung tâm văn hóa, thế dục - thể thao sẽ chuyển về phía Nam ĐT522 (hiện đang tiến hành xây dựng).

5. Khái quát chung về hệ thống giao thông trên địa bàn thị trấn.

* Quốc lộ: thị trấn Vĩnh Lộc hiện nay có 2 tuyến quốc lộ đi qua gồm QL 45 và QL 217.

- Quốc lộ 45: Chiều dài nằm trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch là 5km trong đó có 2,5km nằm trong ranh giới thị trấn.

Mặt cắt ngang tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III, cấp IV trung du và miền núi, lộ giới quản lý là 26m:

+ Đoạn qua trung tâm thị trấn mặt đường 10,5m; vỉa hè 5mx2;

+ Đoạn từ xã Ninh Khang đến đầu thị trấn: mặt đường 7m; nền 9m.

+ Đoạn từ đường vào Thành nhà Hồ đi Thạch Thành: mặt đường 9m; nền 12m.

- Quốc lộ 217: Chiều dài nằm trong ranh giới quy hoạch là 4km trong đó có 3km trùng với QL45.

Mặt cắt ngang QL217 đoạn không trùng với QL45 đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng, mặt đường 5,5m; nền 6,5m. Lộ giới hiện đang quản lý là 26m.

* Đường tỉnh: Hiện tại trong ranh giới quy hoạch có tuyến ĐT522; tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp VI trung du và miền núi: mặt đường 3,5m; nền 5m; mặt đường láng nhựa. Tuy nhiên, hiện nay tuyến đã được cắm mốc GPMB với chiều rộng 44m.

* Tuyến đường Trung tâm thị trấn Vĩnh Lộc (Đường trục chính Trung tâm thị trấn Vĩnh Lộc nối QL217 và QL45 huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa) hiện đang được thi công: mặt đường 10,5mx2; phân cách giữa 3m; lề đất 0,5mx2. Tổng cộng chiều rộng nền 25m.

* Đê sông Mã: đoạn đê sông Mã nằm trong ranh giới quy hoạch được kết hợp giao thông nội bộ trong thị trấn. Đoạn thuộc đê cấp II, mặt đê rộng 6m đổ BTXM, nền rộng 7,5m. Đê được kè kiên cố mái và có lan can bảo hộ phía sông Mã.

* Đê sông Bưởi: đoạn đê sông Bưởi nằm trong ranh giới quy hoạch được kết hợp giao thông nội bộ của xã Vĩnh Thành cũ (nối thôn 6 với QL 217). Đoạn thuộc đê cấp II, mặt đê rộng 6m đổ BTXM, nền rộng 7,5m.

Đoạn đê tả sông Bưởi được kết hợp giao thông nội bộ của xã Vĩnh Phúc. Đoạn đê cấp III, mặt đê rộng 5m, mặt cấp phối đá dăm, nền rộng 6m.

* Các tuyến đường còn lại trong ranh giới quy hoạch có bề rộng mặt đường từ 3 - 5,0m, nền đường từ 5 - 9m kết cấu mặt đường chủ yếu là nhựa, bê tông, còn lại một số tuyến mặt đường đá cấp phối và đường đất.

II. THỰC TRẠNG ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VĨNH LỘC.

1. Thực trạng đường, phố trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc đã được đặt tên và đưa vào sử dụng.

Hiện nay, trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc chưa đặt tên đường, phố. Các đường, phố mới tại các MBQH, phố, thôn thì người dân vẫn gọi tên đường, tên phố theo thói quen, theo các MBQH mà chưa được đặt tên một cách khoa học và được cấp thấm quyền cho phép điều đó dẫn đến khó khăn trong việc kê khai hành chính, giao dịch, tìm kiếm địa chỉ của người dân.

2. Thực trạng công tác đặt tên công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc

Hiện nay, trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc chưa đặt tên công trình công cộng.

3. Đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc đã sử dụng ổn định nhưng chưa được đặt tên

3.1. Các đường, phố được sử dụng ổn định nhưng chưa được đặt tên

Qua rà soát trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc khoảng hơn 20 đường, phố vẫn chưa được đặt tên nhưng được sử dụng ổn định.

3.2. Công trình công cộng được sử dụng ổn định nhưng chưa được đặt tên.

Trên địa bàn thị trấn có nhiều công trình công cộng như công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, khu thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí... Trong đó, 01 công trình công cộng tiêu biểu đề nghị các cấp có thẩm quyền đặt tên đợt này, bao gồm: 01 công viên.

 

PHẦN III: PHƯƠNG ÁN ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VĨNH LỘC

I.  MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀCÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VĨNH LỘC.

1. Mục đích, yêu cầu

1.1. Mục đích

- Việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa - xã hội.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đô thị, đáp ứng yêu cầu xây dựng thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc ngày càng văn minh, hiện đại.

- Việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng nhằm tôn vinh, giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, nâng cao nhận thức về tình yêu quê hương, đất nước và lòng tự hào dân tộc của nhân dân huyện Vĩnh Lộc. Đồng thời thể hiện tình hữu nghị đoàn kết quốc tế.

1.2. Yêu cầu.

- Việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc phải đảm bảo các quy định của pháp luật, tính khoa học, tính xã hội và sự ổn định lâu dài.

- Lựa chọn các tên đặt phải phù hợp, tương xứng với ý nghĩa địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh nhân, phù hợp với thuần phong mỹ tục. Trong đó, ưu tiên lấy tên địa danh, sự kiện lịch sử, văn hóa, danh nhân tiêu biểu của địa phương để đặt tên đường, phố và công trình công cộng (Lựa chọn tên tại Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành).

2. Nguyên tắc đặt tên chung

2.1. Nguyên tắc lựa chọn theo quy định của pháp luật.

2.1.1. Áp dụng theo nguyên tắc chung quy định tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 cùa Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộngThông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường; phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP;

2.1.2. Tên đặt cho đường, phố và công trình công cộng được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 28/12/2017.

2.1.3. Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường, phố và công trình công cộng để đặt tên tương xứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh nhân.

2.1.4. Cách chọn đặt tên đường, phố và công trình công cộng.

+ Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động được nghiên cứu ưu tiên đặt gần nhau, tạo thành các cụm tên đường có liên quan.

+ Chỉ đặt một tên đối với đường dài và thông suốt. Khi đường bị ngắt khúc bởi các giao lộ, vòng xoay thì đoạn kế tiếp được đặt tên khác.

2.2. Nguyên tắc lựa chọn tên

Trên cơ sở các nguyên tắc chung theo các quy định của pháp luật, Đề án cũng đặt ra các nguyên tắc cụ thể như sau:

2.2.1. Không đặt trùng tên cùng một danh nhân, trường hợp đặc biệt phải tuân thủ điều 6, Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.

2.2.2. Đảm bảo nguyên tắc tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động được nghiên cứu ưu tiên đặt gần nhau, tạo thành các cụm tên đường có liên quan.

2.2.3. Các đường, phố có chiều dài lớn hơn 300m, chiều rộng từ 5,0m trở lên, có dân cư sinh sống ổn định, trong nội thị được ưu tiên đặt tên trước.

2.2.4. Ưu tiên lựa chọn các danh nhân có quê quán, có nhiều đóng góp với quê hương Vĩnh Lộc nói riêng, tỉnh Thanh Hóa nói chung để đặt tên đường, phố nhằm mục đích giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, nâng cao nhận thức về tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào của nhân dân địa phương.

3. Quy cách biển tên đường, phố

- Kích thước: Hình chữ nhật 75cm x40cm.

- Màu sắc: Xanh lam sẫm, đường viền trắng rộng 0.5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm đến 3,5 cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong.

- Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quang.

- Chữ viết trên biển: Kiểu chữ in hoa không có chân, màu trắng; từ “đường” ở dòng trên, từ tên đường ở dòng dưới, và có cỡ chữ to hơn dòng trên.

- Vị trí gắn biển: Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường hoặc phố, và các điểm giao nhau với đường khác.

- Biển được gắn trên đầu cột sắt đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vuông vỉa hè của hai đường giao nhau. Hai biển tên đường hai đường giao nhau gắn trên một cột, hướng biển tên đường song song với đường tương ứng. Tại nơi gắn biển có cột điện ở vị trí thích hợp thì có thể gắn biển tên đường tại cột điện đó.

4. Cơ sở dữ liệu ngân hàng tên được sử dụng đặt tên đường, phố.

Tên đặt cho đường, phố và công trình công cộng được lựa chọn trong Ngân hàng tên đường phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 28/12/2017.

          II. PHƯƠNG ÁN ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VĨNH LỘC.

- Đặt tên 24 đường, phố (gồm 20 đường và 04 phố);

- Đặt tên 01 công trình công cộng (01 công viên). Trong đó:

         1. Đề xuất đặt tên cho 24 đường, phố (gồm 20 đường và 04 phố), tên danh nhân có trong Ngân hàng tên của tỉnh.

* Thời phong kiến có đóng góp cho đất nước và tỉnh Thanh Hóa: 10 tên.

- Danh nhân sinh ra, quê quán tại tỉnh Thanh Hóa (02 tên): Hồ Nguyên Trừng và Trần Nhân Tông

- Danh nhân sinh ra, quê quán tại huyện Vĩnh Lộc (08 tên): Trịnh Kiểm, Trịnh Khả, Trần Khát Chân; Phạm Đốc, Trịnh Tuệ; Lưu Hưng Hiếu; Vũ Uy và Lê Thọ Vực.

* Thời kỳ chống thực dân Pháp; đế quốc Mỹ và xây dựng đất nước, có đóng góp cho đất nước và tỉnh Thanh Hóa: 14 tên.

- Danh nhân sinh ra, quê quán tại huyện Vĩnh Lộc (13 tên): Tống Duy Tân, Lê Văn Thiệp, Đặng Văn Hỷ; Trịnh Huy Quang; Phạm Văn Hinh; Trần Hữu Hỡi; Trần Tiến Quân; Võ Quyết; Hoàng Xung Phong; Vũ Văn Huyền; Mai Xuân Điểm; Lê Văn Bảo và Lê Văn Tân.

- Danh nhân sinh ra, quê quán tại các tỉnh khác (01 tên): Tố Hữu.

DANH SÁCH ĐƯỜNG, PHỐ ĐỀ NGHỊ ĐẶT TÊN

TT

Tên đường, phố đề nghị đặt tên

Vị trí

Kích thước

Ghi chú

Điểm đầu

Điểm cuối

Dài (m)

Rộng (m)

I

Đường: 20

 

 

 

 

 

1

Đường Trịnh Khả

công viên trung tâm thị
trấn Vĩnh Lộc

tiếp giáp xã Ninh Khang

950

10.5

QL45

2

Đường Trần Khát Chân

công viên trung tâm thị trấn Vĩnh Lộc

cầu Công

2,200

10.5

QL217

3

Đường Tống Duy Tân

tiếp giáp xã Vĩnh Long

công viên trung tâm thị trấn Vĩnh Lộc

2,400

10.5

QL45+217

4

Đường Tố Hữu

tiếp giáp xã Vĩnh Tiến

tiếp giáp xã Ninh Khang

2,500

6.0

Đê sông Mã

5

Đường Phạm Đốc

đường Tống Duy Tân

đường Tố Hữu

850

6.0

 

6

Đường Lê Văn Thiệp

đường Tống Duy Tân

đường Tố Hữu

650

6.0

 

7

Đường Trịnh Tuệ

tiếp giáp xã Vĩnh Phúc

đường Tố Hữu

720

6.0

 

8

Đường Trịnh Kiểm

tiếp giáp xã Vĩnh Phúc

đường Tố Hữu

900

6.0

 

9

Đường Đặng Văn Hỷ

đường Tống Duy Tân

đường Tố Hữu

600

6.0

 

10

Đường Trần Nhân Tông

đường Hồ Nguyên Trừng

đường Tố Hữu

710

5.5

 

11

Đường Trịnh Huy Quang

đường Hồ Nguyên Trừng

đường Tố Hữu

590

5.5

 

12

Đường Phạm Văn Hinh

đường Hồ Nguyên Trừng

đường Tố Hữu

600

5.5

 

13

Đường Lưu Hưng Hiếu

bến phà sông Bưởi

đường Tố Hữu

1,300

7.5

 

14

Đường Trần Hữu Hỡi

tiếp giáp xã Vĩnh Phúc

đường Tố Hữu

1,000

5.5

 

15

Đường Hồ Nguyên Trừng

di tích Đàn tế Nam Giao

đường Trần Khát Chân

850

5.5

 

16

Đường Hoàng Xung Phong

đường Trần Khát Chân

đường Lưu Hưng Hiếu

950

6.0

 

17

Đường Vũ Văn Huyền

Nhà máy gạch Vĩnh Hòa

đường Lưu Hưng Hiếu

850

6.0

 

18

Đường Vũ Uy

đường Phạm Đốc

đường Trần Nhân Tông

1,400

6.0

 

19

Đường Lê Thọ Vực

đường Trần Nhân Tông

đường Lưu Hưng Hiếu

880

6.0

 

20

Đường Mai Xuân Điểm

đền Trần Khát Chân

đường Trần Khát Chân

800

5.5

 

II

Phố: 04

 

 

 

 

 

1

Phố Lê Văn Bảo

tiếp giáp xã Vĩnh Phúc

đường Tống Duy Tân

300

5.5

 

2

Phố Lê Văn Tân

tiếp giáp xã Vĩnh Phúc

đường Tống Duy Tân

300

6.5

 

3

Phố Trần Tiến Quân

đường Hồ Nguyên Trừng

đường Trịnh Khả

400

5.5

 

4

Phố Võ Quyết

đường Trịnh Khả

đường Lê Thọ Vực

400

5.5

 

 

         3. Đề xuất đặt tên 01 công trình công cộng (gồm 01 công viên), là tên địa danh có trong Ngân hàng tên của tỉnh.

         Tên đề nghị đặt cho 01 công trình công cộng là địa danh đã quen dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân huyện Vĩnh Lộc (01 tên): Phủ Quảng.

TT

Tên công trình
công cộng

Vị trí,
địa điểm

Quy mô

1

Công viên Phủ Quảng

Là công viên trung tâm thị trấn, thuộc khu phố 3, thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc.

Diện tích 9.900 m².

 

III. THUYẾT MINH Ý NGHĨA TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN VĨNH LỘC.

1.    Ý nghĩa tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc.

 

TT

TÊN ĐƯỜNG, PHỐ

Ý NGHĨA TÊN ĐƯỜNG, PHỐ

NQ

90/2017

1.     

Trịnh Khả

Trịnh Khả (1399 -1451), người làng Kim Bôi, huyện Vĩnh Ninh phủ Thanh Hóa (nay thuộc thôn Giang Đông, xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là Danh tướng trong khởi nghĩa Lam Sơn, Đô Thái giám thời Lê sơ.

158 trang 71

2.     

Trần Khát Chân

Trần Khát Chân (1370-1399), quê ở Hà Lãng, huyện Vĩnh Ninh (nay là huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa), là Thượng tướng quân thời Trần, có công đánh lui các cuộc tấn công của quân Chiêm Thành vào Đại Việt, giết được vua Chiêm là Chế Bồng Nga.

36 trang 56

3.     

Tống Duy Tân

Tống Duy Tân (1837-1892), người làng Đông Biện, huyện Vĩnh Lộc, nay là thôn Bồng Trung (cũng gọi là Đông Biện), xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, là Tri phủ, Thừa biện bộ Hình thời nhà Nguyễn và lãnh tụ của Cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887 - 1892) trong Phong trào Cần Vương.

304 trang 90

4.     

Tố Hữu

Tố Hữu(1920- 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, từng giữ chức Bí thư Trung ương Đảng (1960), Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng… Năm 1981, Phó Chủ tịch, rồi Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng, ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa.

150 trang 69

5.     

Phạm Đốc

Phạm Đốc (1514 - 1559), quê ở Thọ Sơn, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, là Võ quan, làm quan đến chức Thượng thư dưới thời Lê Trung hưng.

98 trang 63

6.     

Lê Văn Thiệp

Lê Văn Thiệp (1899-1956), quê làng Phương Giai (nay thuộc xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

204 trang 141

7.     

Trịnh Tuệ

Trịnh Tuệ (1701 - ?), quê ở làng Sóc Sơn, huyện Vĩnh Phúc (nay là xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc) tỉnh Thanh Hóa, là Thượng thư, Tham tụng, Tế tửu Quốc Tử giám thời Lê Trung hưng.

412 trang 107

8.     

Trịnh Kiểm

Trịnh Kiểm (1503 -1570) tức Thế Tổ Minh Khang Thái Vương,  quê ở làng Sóc Sơn, nay thuộc huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, là Thượng tướng Thái quốc công thời Lê Trung hưng và cũng là người mở đầu sự nghiệp nắm quyền của Họ Trịnh.

175 trang 73

9.     

Đặng  Văn Hỷ

Đặng  Văn Hỷ (1916 – 2003), quê ở làng Cao Mật (nay thuộc xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Lộc) tỉnh Thanh Hóa, là Lão thành Cách mạng, Phó Chủ tịch Ủy ban Hành chính Kháng chiến tỉnh Thanh Hóa, Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

85 trang 126

10.            

Trần Nhân Tông

Trần Nhân Tông (1258-1308), quê Nam Định, là vị hoàng đế  thứ ba của  Vương triều Trần trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1278 đến năm 1293, Ông được nhiều sử gia đánh giá là một vị vua anh minh, đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển bền vững của Đại Việt cuối thế kỷ XIII, cũng như việc bảo vệ nền độc lập và mở rộng cương thổ đất nước. 

368 trang 100

11.            

Trịnh Huy Quang

Trịnh Huy Quang (1909-1974), quê làng Phúc Tường, tổng Sóc Sơn, phủ Quảng Hóa (nay thuộc làng Nghĩa Kỳ, xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa, là Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.              

157 trang 135

12.            

Phạm Văn Hinh

Phạm Văn Hinh (1914-1941), quê làng Cẩm Bào, tổng Cổ Tế, huyện Thạch Thành, phủ Quảng Hóa, (nay thuộc làng Cẩm Bào, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

72 trang 124

13.            

Lưu Hưng Hiếu

Lưu Hưng Hiếu (1456- ?) còn gọi là Lê Hưng Hiếu, quê ở xã Hà Lương (nay là xã Vĩnh Thành), huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa, là Thượng thư kiêm đông các đại học sĩ dưới thời Lê sơ.    

125 trang 67

14.            

Trần Hữu Hỡi

Trần Hữu Hỡi (1920-1950), bí danh là Thép Luyện, quê ở làng Hồ Nam, tổng Hồ Nam (nay là xã Vĩnh Khang, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là Chiến sĩ cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

80 trang 125

15.            

Hồ Nguyên Trừng

Hồ Nguyên Trừng (thế kỷ XIV - XV), quê ở làng Đại Lại (nay là xã Hà Đông, huyện Hà Trung), tỉnh Thanh Hóa,là con trưởng của Hồ Qúy Lý, là Tả Tướng quốc thời Hồ.

405 trang 106

16.            

Hoàng Xung Phong

Hoàng Xung Phong (1910-2002), quê làng Bồng Trung, tổng Biện Thượng, huyện Vĩnh Lộc, phủ Quảng Hóa, (nay thuộc xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

150 trang 134

17.            

Vũ Văn Huyền

Vũ Văn Huyền(1894-1935), còn có tên là Vũ Công Huyền, quê làng Thổ Sơn, tổng Cao Mật, huyện Vĩnh Lộc, phủ Quảng Hóa (nay là làng Thổ Phụ, xã Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

83 trang 125

18.            

Vũ Uy

Vũ Uy (? –1424), còn gọi là Lê Uy, quê ở làng Thụ Mệnh, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, là Danh tướng khởi nghĩa Lam Sơn, được truy tặng Thiếu úy dưới thời Lê sơ.

425 trang 109

19.            

Lê Thọ Vực

Lê Thọ Vực (? - 1484), quê ở xã Thái Đường, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, là Võ tướng, Thái úy thời Lê sơ.

433 trang 110

20.            

Mai Xuân Điểm

 Mai Xuân Điểm (1935-1965), quê ở Xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, là Anh hùng Lao động.

4 trang 153

21.            

Lê Văn Bảo

Lê Văn Bảo (1909- 1931), quê làng Bồng Thượng (nay thuộc xã Vĩnh Hùng), huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, là một trong những chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

3 trang 115

22.            

Lê Văn Tân

Lê Văn Tân (1900-1982), quê làng Xuân Áng, tổng Cổ Tế, huyện Thạch Thành (nay thuộc xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

219 trang 143

23.            

Trần Tiến Quân

Trần Tiến Quân(1917- 1993), tên thật là Trịnh Huy Lãng, quê ở làng Phúc Tường, tổng Sóc Sơn (nay thuộc xã Vĩnh Hòa, Vĩnh Lộc), tỉnh Thanh Hóa, là Lão thành Cách mạng, Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

158 trang 135

24.            

Võ Quyết

Võ Quyết (1921-1979), tên thật là Vũ Đình Thờn, quê thôn Mỹ Xuyên, tổng Cao Mật, phủ Quảng Hóa (nay là xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc), Thanh Hóa, là Chiến sĩ Cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa.

167 trang 136

 

2. Ý nghĩa tên công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc.

 

TT

TÊN CTCC

Ý NGHĨA TÊN CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG

NQ

90/2017

1

Phủ Quảng

Phủ Quảng, tên gọi tắt của Phủ Quảng Hóa được thành lập năm Minh Mệnh thứ 16 (1835) gồm các huyện Vĩnh Lộc, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Quảng Địa.

04 trang 35

 

PHẦN IV:

         TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Trình tự thủ tục

Thực hiện theo Điều 4, Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

1. Thành lập Ban Xây dựng Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc;

2. Tổ chức lập nhiệm vụ và dự toán lập Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc, trình cấp thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở lựa chọn nhà thầu Tư vấn thực hiện đề án theo quy định pháp luật;

3. Thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ quy hoạch các loại để xác định các tuyến đường và công trình công cộng chưa có tên riêng.

4. Khảo sát, đánh giá hiện trạng đường phố và công trình dự kiến đặt tên;

5. Lập Danh mục phân cấp, phân loại các tuyến đường, phố và công trình công cộng cần đặt tên;

6. Căn cứ quy mô, tính chất và ngân hàng tên đường phố, đề xuất phương án dự kiến đặt tên cụ thể cho từng tuyến đường phố, công trình công cộng;

7. Họp Ban xây dựng Đề án để tham gia ý kiến vào phương án dự kiến đặt tên.

8. Tổ chức xin ý kiến quần chúng nhân dân; Các cơ quan hữu quan cấp huyện, xã nơi có tuyến đường phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên;

9. Báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy; Thường trực Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân; Mặt trận tổ quốc; Các cơ quan chuyên về lịch sử, văn hóa;

10. Công bố công khai phương án đặt tên đường phố và công trình công trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện và thị trấn (Trung tâm văn hóa, thể thao và du lịch huyện, Cổng thông tin điện tử UBND huyện và thị trấn…) trong vòng 10 ngày làm việc;

11. Hoàn thiện hồ sơ đề án xin ý kiến thẩm định của Hội đồng tư vấn đặt tên đường phố và công trình công cộng cấp tỉnh;

12. Xin ý kiến Đoàn thể cấp tỉnh. Công bố công khai phương án đặt tên đường phố và công trình công trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Báo Thanh Hóa, Đài phát thanh truyền hình tỉnh…), trong vòng 10 ngày làm việc;

13. Hội đồng tư vấn tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;

14. Trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

15. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết việc đặt tên đường phố và công trình công cộng;

16. Tổ chức lễ công bố đặt tên các tuyến đường và công trình công cộng, đồng thời tuyên truyền để nhân dân biết về các đường phố và công trình công cộng;

17. Lập kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự án Lắp đặt biển tên đường phố và công trình công cộng theo quy định của Pháp luật.

II. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Phòng Văn hóa và Thông tin

- Chỉ đạo, điều hành cơ quan thường trực (Phòng VH&TT) tham mưu giúp Ban xây dựng đề án xây dựng kế hoạch; ban hành các văn bản liên quan về việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc.

- Phối hợp với  phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Tài nguyên và Môi trường, Thị trấn Vĩnh Lộc, đơn vị tư vấn tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng, lập danh mục các tuyến đường cần đặt tên đường, phố; lựa chọn tên tại Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng được HĐND tỉnh ban hành, đề xuất phương án dự kiến đặt tên cụ thể cho từng tuyến đường.

- Đăng tải Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng cho thị trấn Vĩnh Lộc trên trang thông tin điện tử của huyện.

- Tổng hợp ý kiến các tổ chức Đảng, thường trực HĐND, MTTQ, nhân dân thị trấn Vĩnh Lộc về Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc; tổng hợp kết quả, hoàn thiện hồ sơ Đề án gửi Hội đồng tư vấn tỉnh.

- Tổ chức công bố Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Lễ gắn biển tên các đường, phố, và công trình công cộng được đặt tên.

- Hàng năm tham mưu giúp UBND huyện sưu tầm nghiên cứu, cung cấp tư liệu về các nhân vật, sự kiện, địa danh để bổ sung vào Ngân hàng dữ liệu tên đường phố và công trình công cộng trình HĐND tỉnh xem xét.

2. Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện

Tuyên truyền, giới thiệu vị trí, làm rõ ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, danh lam thắng cảnh, công trạng của danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng để nhân dân hiểu sâu sắc hơn về nội dung, ý nghĩa tên các đường, phố và công trình công cộng.

3. Phòng Kinh tế - Hạ tầng

- Phối hợp với đơn vị tư vấn, Phòng Văn hóa và Thông tin, phòng Tài nguyên và Môi trường, thị trấn Vĩnh Lộc và các ngành có liên quan tham gia khảo sát, đánh giá hiện trạng, lập danh mục các tuyến đường, lập bản đồ các tuyến đường cần đặt tên.

- Hằng năm phối hợp với Ủy ban nhân dân thị trấn thường xuyên cập nhật các tuyến đường, phố và công trình công cộng xây mới trong quá trình lập, thẩm định các đồ án quy hoạch đô thị báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.

- Cung cấp các tài liệu, số liệu, các đồ án, đề án trong phạm vi nghiên cứu và các văn bản chủ trương có liên quan cho đơn vị tư vấn.

- Nêu nhiệm vụ, yêu cầu và cung cấp các tài liệu số liệu có liên quan cho đơn vị tư vấn.Tham dự hội nghị tham vấn, thẩm định với các ngành, các cấp và các bên liên quan trước khi trình duyệt.Tham gia ý kiến về nội dung đề án.

4. Phòng Tài chính - Kế hoạch

Tham mưu đảm bảo kinh phí xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc; Thẩm định dự toán kinh phí lập đề án và triển khai thực hiện Đề án.

5. Ủy ban nhân dân thị trấn Vĩnh Lộc

- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan trong việc khảo sát, đánh giá hiện trạng, lập danh mục các tuyến đường, lập bản đồ các tuyến đường cần đặt tên đường (chiều dài, chiều rộng, điểm đầu, điểm cuối); tổ chức lấy ý kiến cán bộ, nhân dân thị trấn về Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng thị trấn Vĩnh Lộc.

- Phổ biến quần chúng nhân dân và các cơ quan trên địa bàn thị trấn nơi có tuyến đường, phố và công trình công cộng được đặt tên.

- Thường xuyên cập nhật các tuyến đường, phố và công trình công cộng xây mới để gửi văn bản đề xuất việc đặt mới tên đường, phố và công trình công cộng đến Thường trực Ủy ban nhân huyện.

6. Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể cấp huyện

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích nhân dân, nêu cao vai trò, trách nhiệm trong việc bảo vệ giữ gìn tài sản nhà nước nói chung và biển gắn tên đường, công trình công cộng nói riêng sau khi được lắp dựng, nâng cao nếp sống văn minh đô thị.

7. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn

- Phối hợp với Ban xây dựng Đề án, các phòng ban chức năng, các cơ quan chuyên ngành có liên quan, thu thập số liệu, tài liệu, theo quy định của nhà nước.

- Tổ chức nghiên cứu, báo cáo đồ, chỉnh sửa đổi hồ sơ, hoàn hiện hồ sơ Đề án đảm bảo đúng quy định và tiến độ.

III. Thành phần hồ sơ

Thực hiện theo Điều 5, Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa gồm:

* Hồ sơ UBND huyện Vĩnh Lộc gửi Hội đồng tư vấn tỉnh gồm:

- Tờ trình của huyện Vĩnh Lộc;

- Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng:

+ Tóm tắt ý nghĩa của tên dự kiến để đặt tên các đường, phố và công trình công cộng; mô tả các công trình về quy mô, cấp độ, kích thước;

+ Bản đồ quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/1.000 đã xác định vị trí cụ thể các đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên.

- Báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan chuyên môn, các nhà khoa học và nhân dân huyện và thị trấn Vĩnh Lộc.

* Hồ sơ Hội đồng tư vấn tỉnh trình UBND tỉnh gồm:

- Hồ sơ Đề án;

- Tờ trình của Hội đồng tư vấn;

- Biên bản họp của Hội đồng tư vấn.

* Hồ sơ UBND tỉnh trình HĐND tỉnh gồm:

- Hồ sơ Đề án;

- Tờ trình của UBND tỉnh, dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường, phố, công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc.

IV. Thời gian:

- Hoàn thiện hồ sơ, trình tự, thủ tục đảm bảo đúng quy định trong tháng 5/2022.

- Tổ chức công bố Nghị quyết HĐND tỉnh về đặt tên các tuyến đường, phố và công trình công cộng, đồng thời tuyên truyền để nhân dân biết về các đường. phố và công trình công cộng: sau khi được HĐND quyết nghị.

V. Kinh phí thực hiện Đề án

Kinh phí thực hiện Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng được lấy từ nguồn ngân sách huyện và nguồn huy động hợp pháp khác.

 

PHẦN V:

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Vĩnh Lộc là thị trấn huyện lỵ của huyện Vĩnh Lộctỉnh Thanh Hóa. Trong những năm qua, thị trấn Vĩnh Lộc đã có những bước phát triển mạnh mẽ, hệ thống công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư ngày càng hoàn chỉnh, các tuyến đường nội thị ngày một khang trang với nhiều khu nhà được xây mới, nhất là các tuyến giao thông trục chính quan trọng nối thị trấn Vĩnh Lộc với các vùng phát triển kinh tế trong tỉnh, huyện được đầu tư xây dựng với quy mô lớn, hiện đại. Tuy nhiên, các đường, phố mới tại các MBQH, phố, thôn thì người dân vẫn gọi tên đường, tên phố theo thói quen, theo các MBQH mà chưa được đặt tên một cách khoa học và được cấp thấm quyền cho phép điều đó dẫn đến khó khăn trong việc kê khai hành chính, giao dịch, tìm kiếm địa chỉ của người dân.

Vì vậy, việc lập Đề án đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc là hết sức cần thiết. Nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, địa chỉ, phục vụ cho việc giao dịch, giao lưu, tạo điều kiện cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị. Tạo điều kiện cho việc quản lý hành chính, quản lý hạ tầng kỹ thuật đạt hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Vĩnh Lộc ngày càng văn minh, hiện đại. Ngoài ra việc đặt tên đường phố và công trình công cộng còn nhằm mục đích giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, nâng cao nhận thức về tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào của nhân dân huyện Vĩnh Lộc nói chung, thị trấn Vĩnh Lộc nói riêng về những danh nhân, anh hùng, các địa danh, sự kiện lịch sử tiêu biểu.

II. Kiến nghị.

Để việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Vĩnh Lộc sớm được triển khai thực hiện, phục vụ giao dịch, quản lý hành chính, kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, thông qua theo quy định của pháp luật./.

 

   TM. UBND HUYỆN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

Nguyễn Văn Tâm

 

Ghi chú của độc giả:

          1/Danh nhân Vũ Uy là cháu bn đời ca Phò mã đô uý Hưng M hu Vũ Trung Khái thôn Hương Trù, p Tô Xuyên (nay là thôn Tô Đàm, xã An M, huyn Qunh Ph, tnh Thái Bình). Năm 1399, khi H Quý Ly chun b soán ngôi, ông cùng 12 tông tht nhà Trn chy v trang Tô Xuyên nhm mưu đồ khôi phc cơ nghip nhà Trn. Đến khi quân Minh sang xâm lược, Trn Nguyên Hãn khi gi trang làm người bán du đã qua trang Tô Xuyên liên lc vi Vũ Uy và Trn Cn.

          Ngày 29 tháng 2 năm 1399 (âm lch), ông ri tng Tô Xuyên vào Lam Sơn định cư thôn Th Mnh, làm gia thn cho Lê Li Tham gia s nghip khi nghĩa cùng ông trong thôn còn có Trương Lôi, Trương Chiến, Phm Lt, Lê Cm, Lê Văn L và Lê Vũ B. Vũ Uy cùng Trương Chiến được giao cho ph trách cày rung x Pht Hoàng, cùng vi cha con Ngô Kinh, Ngô T đảm bo vn đề lương thc cho nghĩa quân Lam Sơn.

          Năm 1416, Lê Li cùng các chiến hu t chc ct máu ăn th ti hi th Lũng Nhai. Vũ Uy là mt trong 18 người tham gia hi th. Năm 1418, Lê Li khi binh, ông tham gia nhiu trn đánh ln nh Thanh Hóa, lp nhiu chiến công. Năm 1424, Lê Li nghe theo sách lược ca Nguyn Chích, tiến vào Ngh An. Ông được c làm tiên phong trit h đồn Đa Căng do Lương Nh Ht ch huy để m đường cho nghĩa quân, mc dù thng li nhưng ông li ch quan dn quân đi xa truy kích quân địch nên hy sinh.

          Sau khi nhà Lê sơ thành lp, Lê Thái T truy tng Vũ Uy tước Thiếu úy Tuy quc công cùng quc tính (h Lê). Phu nhân ca ông là bà Lương Th Ngc, sinh h ba con trai là Vũ Lc, Vũ Phn, Vũ Li.

          Ti thôn Tô Đàm, xã An M, huyn Qunh Ph, tnh Thái Bình ngày nay, các hu du h Vũ đã ly ngày ông ri quê hương (ngày 29 tháng 2 âm lch) làm ngày Tế Xuân để tưởng nh công ơn ca ông.

Hin m và đền th Vũ Uy ta lc ti huyn Nông Cng, tnh Thanh Hóa.

(VŨ UY Chng liên quan gì đến Vĩnh Lc Thanh Hoá)

          2/ Mai Xuân Điểm phải ghi rõ là anh hùng Liệt sỹ, Vĩnh Lộc còn có Anh hùng Vũ Ngọc Đỉnh, Lê Hữu Hãnh (nếu đã chết cũng nên đưa vào)

          3/ Một số danh nhân có ghi chú là chiến sỹ cách mạng Trung kiên (về thành tích còn thấy chung chung quá nên hỏi thêm ý kiến nhân dân)

          4/ Có thể đưa thêm Lê Phụ Trần, Trần Bình Trọng, tên của 12 đời chúa Trịnh, Thái tể Hoàng Đình Aí,.....


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét