Trang

Thứ Tư, 8 tháng 7, 2020

TỔNG B AYUN HẠ 1986-1999


 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
BỘ TÀI CHÍNH 
BỘ THUỶ LỢI
Số : 74 KH/TL-TC                         
                                   Hà nội ngày 14 tháng 2 năm 1990

THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Về việc vay vốn quỹ Kuwait để xây dựng công trình thuỷ lợi Yazun hạ tỉnh Gia Lai-Kon Tum
..........................................
Công trình thủy lợi YaZun hạ, tỉnh Gia lai Kon tum được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt LCKTKT từ cuối năm 1986. Trong hai năm 1988 -1989 Bộ Thủy lợi và UBND tỉnh Gia Lai Kon tum đã làm công tác chuẩn bị xây dựng như khảo sát, thiết kế kỹ thuật lập tổng dự toán, chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng một số hạng mục công trình ở cụm đầu mối và hệ thống kênh tưới.
Là một công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, có hiệu ích rõ rệt, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của Gia lai Kon tum và Tây nguyên đã được ghi là trọng điểm của Nhà nước, nhưng trong 2 năm 1988 -1989 mới thực hiện được 2 tỷ đồng; kế hoạch năm 1990 được cân đối 4 tỷ đồng trên tổng số vốn đầu tư toàn bộ công trình (tính từ kênh cấp 2 trở lên) là 84 tỷ đồng (theo giá quý 2/1989). Nếu không được Nhà nước tập trung đầu tư, công trình sẽ kéo dài thời gian xây dựng, nên cần phải vay vốn của Kuwait để có nguồn vốn đầu tư rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
Được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tại văn bản số 1575 KTĐN ngày 24/8 năm 1989 cho phép lập các thủ tục vay vốn quỹ Kuwait để xây dựng công trình YaZun hạ, Bộ Thủy lợi đã trực tiếp làm việc với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Gia lai Kon tum.
Liên Bộ Thủy lợi - Tài chính trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc vay quỹ Kuwait cho công trình YaZun hạ như sau:
1/ Về đối ngoại: Giao cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chủ trì cùng với Bộ Thủy lợi đàm phán với quỹ Kuwait vay từ 28 - 30 triệu đô la.
2/ Về đối nội:
a/ Nguồn vốn vay được tính vào cân đối ngân sách của Nhà nước, Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cân đối vốn đầu tư hàng năm cho công trình theo tiến độ cam kết.
b/ Nguyên tắc quản lý vốn vay:
1- Phần vốn để mua thiết bị thi công: các xí nghiệp trực thuộc Bộ Thủy lợi cam kết vay và trả vào Ngân sách Nhà nước ngay sau khi thực hiện. Mức lãi được tính theo mức lãi xuất vay của quỹ Kuwait, thời gian trả nợ (vốn và lãi) khoảng 8-10 năm.
Bộ Tài chính và Bộ Thuỷ lợi sẽ có quy định cụ thể.
2- Phần vay đưa vào cân đối ngân sách để đầu tư xây dựng công trình đầu mối, kênh cấp 1 và cấp 2 sẽ do Ngân sách Nhà nước trả, tỉnh Gia lai Kon tum có trách nhiệm vận động nhân dân đóng góp thêm vào việc xây dựng công trình khoảng 10% để dùng cho xây dựng công trình này.
c/ Số tiền đàm phán được với quỹ Kuwait vay bằng tiền mặt sẽ đưa vào quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước để sử dụng theo kế hoạch chung.
d/ Bộ Thủy lợi là cơ quan chủ quản đầu tư và là chủ đầu tư công trình sẽ cùng với địa phương có trách nhiệm thực hiện tốt công trình để sớm phát huy hiệu quả.
3/ Để việc đàm phát vay vốn quỹ Kuwait được thực hiện có hiệu quả, đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng sớm có quyết định để triển khai đàm phán.
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ LỢI
(Đã ký)

NGUYỄN CẢNH DINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
(Đã ký)

HOÀNG QUY


Nơi nhận:
- Như trên, VPHĐBT (V6, V7, V2) 
- UBKHNN, NHNN
- Bộ KTĐN, NgoạI giao
 - Lưu HC 2 Bộ và các Vụ có liên quan.


Những con người Tổng B làm nên công trình Ayun Hạ công trình thủy lợi lớn nhất Tây Nguyên rất đỗi tự hào....
1/Sơ lược về lịch sử công trình: Công trình hồ chứa thuỷ lợi Ayunhạ bắt đầu thi công từ năm 1986 kết hợp với khai hoang xây dựng đồng ruộng, chính thức khởi công xây dựng năm 1990, chặn dòng sông Ayun năm 1994, từ tháng 12/1993 UBND Tỉnh Gia lai giao công trình cho công ty thuỷ nông Gia Lai (Nay là công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai) quản lý (theo quyết định số 1165/QĐ-UB ngày 21/12/1993 của UBND tỉnh Gia lai)
2/ Mô tả một số thông số kỹ thuật và đặc điểm của công trình: Hồ chứa thuỷ lợi Ayunhạ (xã Ayunhạ, huyện Phú Thiện) là công trình cấp 3 (nhóm A), được khởi công xây dựng từ năm 1990, chặn dòng (sông Ayun) năm 1994, có dung tích hữu ích 253 triệu m3 nước, dung tích ứng với mực nước gia cường 401,7 triệu m3, diện tích lưu vực 1.670 km2, diện tích mặt hồ (mực nước dâng bình thường) :3.700 ha, Diện tích ứng với mực nước gia cường 3.983ha, diện tích ứng với mực nước chết 1.080 ha (ngập vĩnh viễn), vùng ngập dài ngày 2.620 ha, ngập tạm thời 1.880ha, bán ngập 370 ha, vành đai vùng ngập lụt dài khoảng 21 km, Đập đất dài 366 m, cao 36m, đỉnh đập rộng 6m, cao trình đỉnh đập 211, cao trình khu tưới bình quân 160, cống lấy nước (3mx3,5m) bê tông cốt thép dài 113m, cao trình đáy cống 195, lưu lượng nước qua cống bình quân 23,4m3/s, năng lực tưới theo thiết kế 13.500ha, cống thuỷ điện Q= 23,4 m3/s, công suất nhà máy 2.700kwh, Tràn xả lũ 3 cửa cung BxH = 6m x 5m, QMax= 1.267 m3/s, cao trình ngưỡng tràn 199, cột nước cao 9,92m. Hệ thống kênh: Kênh chính dài 14,458km, năng lực tải nước 23,4m3/s, kênh chính Nam dài 18,565km, năng lực tải nước14,8m3/s, kênh chính Bắc dài 14,8 km, năng lực tải nước 8,8m3/s, trên 80,7 km kênh cấp 1, 150km kênh cấp 2, hàng trăm km kênh cấp dưới và hàng ngàn công trình trên kênh trải dài và tưới phủ khắp địa bàn ba huyện, thị (Phú Thiện, Ia pa & thị xã Auynpa). Vị trí công trình: Nằm trong toạ độ 12o56’59” – 12o57’60” vĩ độ Bắc, 107o27’20”- 107o28’00” kinh độ Đông, lòng hồ và đầu mối công trình thuộc địa giới hành chính 6 xã thuộc 3 huyện Chư Sê, Phú Thiện và Đắc đoa đồng thời là nơi tiếp giáp giữa hai vùng khí hậu Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn. Lòng hồ Ayunhạ chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu Đông Trường sơn và bán Tây Trường sơn. 
3/ Nhiệm vụ của công trình: Cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp cho nhân dân trong khu tưới của công trình thuộc địa bàn huyện Ayunpa (cũ) từ sau ngày chặn dòng năm 1994, năm 1996 UBND tỉnh giao mặt nước hồ cho Trạm nghiên cứu thực nghiệm và dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Sở Nông nghiệp và PTNT Gia lai quản lý, ký hợp đồng cho xí nghiệp nuôi trồng thuỷ sản Miền Trung thuê mặt nước hồ nuôi trồng thuỷ sản với giá 50.000.000đ /năm. Từ năm 2001 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Gia Lai tổ chức khai thác đa mục tiêu tiềm năng sẵn có từ công trình đem lại hiệu quả kinh tế cao (Du lịch, thuỷ điện, thuỷ sản, cấp nuớc Công, Nông nghiệp, sinh hoạt,…)
4/Một số hạn chế: +Do Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dụng công trình không thiết kế hệ thống tiêu riêng mà thiết kế tiêu theo kiểu tự tiêu tràn từ ruộng này qua ruộng khác và đổ ra sông Ayun nên việc tiêu nước mặt của cả hệ thống công trình vẫn còn nhiều hạn chế. +Một số diện tích tưới tự chảy nằm trong khu tưới ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, qua nhiều năm Chính quyền địa phương chuyển sang xây dựng cơ sở hạ tầng làm giảm diện tích tưới.
5/ Hiệu quả của công trình. Chỉ sau hơn 15 năm quản lý khai thác, công trình thủy lợi Ayun Hạ đã mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội rõ rệt cho đồng bào các dân tộc và cư dân kinh tế mới thuộc 2 huyện Phú Thiện, Ia Pa và thị xã Ayunpa nói riêng và của tỉnh Gia Lai nói chung: Công trình đã vận hành ổn định và nâng cao đời sống kinh tế, đời sống văn hóa, tinh thần cho cư dân, tạo thành một vùng nông thôn trù phú, giàu đẹp và đã trở thành vựa lúa lớn nhất Tây Nguyên.
6. Hiệu quả cụ thể tính đến năm 2015: Hồ chứa Ayunhạ ngoài việc cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho nhân dân trên địa bàn ba huyện, thị (Phú thiện, Ia pa, và thị xã Ayunpa) xấp xỉ 13.500ha lúa nước 2 vụ, công trình còn Cấp nước phát điện công suất 3.000 kw/h đạt sản lượng 21 triệu kw/năm, tương ứng doanh thu cho ngành điện: 12 tỷ đồng/năm mang lại doanh thu tiền nước cho công ty hàng năm 1.044 triệu đồng. Cấp nước công nghiệp mía đường: Trên 400.000 m3/năm,…

TỔNG HỢP DIỆN TÍCH TƯỚI VÀ CẤP NƯỚC CÔNG TRÌNH AYUN HẠ (1995-2015)

Năm
Diện tích tưới công trình Ayun Hạ
(ha)
2vụ
Cấp nước phát điện
(1000kw)
Cấp nước sinh hoạt (m3)
Cấp nước công nghiệp (m3)
Cấp nước NT Thủy sản
(tấn)
Năm 1995
545



250
Năm 1996
1.247



300
Năm 1997
2.076,7



350
Năm 1998
3.062,4



371
Năm 1999
5.029,61



320
Năm 2000
6.412,16



315
Năm 2001
7.682,8
19.000


250
Năm 2002
8.269,72
21.000


200
Năm 2003
8.615,75
21.425


225
Năm 2004
9.437,78
21.224


250
Năm 2005
10.085,07
21.084


227
Năm 2006
10.635,43
20.754


236
Năm 2007
11.356,79
21.082
0
450.250
223
Năm 2008
11.804,59
21.197
0
520.456
259
Năm 2009
13.520,89
22.321
0
642.725
246
Năm 2010
13.621,20
22.000
0
643.777
232
Năm 2011
13.861,80
25.724
0
701.246
257
Năm 2012
14.333,84
26.030
701.124
760.520
302
Năm 2013
14.594,72
27.091
709.012
771.300
150
Năm 2014
14.620,36
27.345
710.000
752.455
140
Năm 2015
14.651.80
26.500
722.223
722.223
15
Đến Tổng B ngày 7/4/11995











































































Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét