CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
QUY ƯỚC TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG
NGHIỆP THỦY LỢI TỈNH GIA LAI
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Chiếu theo
nguyện vọng của những người làm công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh tỉnh Gia
lai.
Hội đồng nghiệp
thủy lợi tỉnh Gia lai được thành lập ngày 24/04/2016 đã họp phiên toàn thể hội
viên tự nguyện gia nhập Hội vào buổi sáng cùng ngày (5 năm một lần từ năm 1995 đến 2005 những người làm công tác thủy lợi
trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai-Kon Tum đã tổ chức gặp mặt hội ngộ 4 lần mục tiêu
chỉ yểu là thăm hỏi chia sẻ tình cảm ôn lại kỷ niệm đồng nghiệp một thời),
cùng nhau thảo luận và đi đến thống nhất Bản Quy ước Tổ chức và hoạt động của Hội
với các nội dung cơ bản sau:
CHƯƠNG II
MỤC ĐÍCH VÀ
NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 1: Mục đích
1. Hội đồng nghiệp
thủy lợi tỉnh Gia Lai (Sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức tình cảm-nghề nghiệp
tự nguyện hoạt động theo tính chất từ thiện, tập hợp rộng rãi những tổ chức, cá
nhân làm công tác thủy lợi đã và đang làm việc và sinh sống tại tỉnh Gia lai (Mở
rộng ra trên địa bàn cả nước với những người đã nghỉ hưu, chuyển công tác, không
phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, dân tộc, tôn giáo, chính kiến, có
quá khứ và hiện tại không làm gì gây tổn
hại cho ngành thủy lợi cho tỉnh Gia Lai và đất nước, nếu tự nguyện tham gia đều
được Hội chấp nhận làm Hội viên) nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, nâng cao trình độ
chuyên môn, góp phần tư vấn miễn phí cho nhau để giải quyết những yêu cầu về
xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi, thủy điện, phát huy tình
cảm tốt đẹp và truyền thống ngành thủy lợi vẻ vang của tỉnh Gia Lai, thương
yêu, đùm bọc, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau góp phần xây dựng tỉnh nhà ngày càng
giàu đẹp, phồn vinh và hạnh phúc
2. Khi đã là
thành viên của Hội mọi người đều bình đẳng như nhau, có trách nhiệm thực hiện
đúng, đủ mọi quy ước của Hội nhằm xây dựng Hội thành một tổ chức tình cảm-nghề
nghiệp đoàn kết, hoạt động ngày càng có ý nghĩa và tác dụng thiết thực hơn.
Điều 2: Nhiệm vụ của Hội
1. Động viên, tạo
điều kiện thuận lợi để các hội viên hoàn thành nhiệm vụ công tác, làm tròn
nghĩa vụ công dân, xây dựng gia đình hạnh phúc.
2. Trao đổi, giúp
đỡ nhau kinh nghiệm công tác thủy lợi, lao động sản xuất, xây dựng cuộc sống
gia đình ổn định, giúp nhau thực hiện xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính
đáng.
4. Thăm hỏi,
tương trợ, giúp đỡ nhau về tinh thần, vật chất khi gặp khó khăn, hoạn nạn, đau
yếu, rủi ro, phúng viếng khi có tang lễ.
5. Tổ chức hưởng
ứng những hoạt động từ thiện khi ngành và tỉnh có những rủi ro đặc biệt xảy ra.
CHƯƠNG III : HỘI VIÊN
Điều 3: Tiêu chuẩn Hội viên
Tất cả những tổ chức cá nhân đã nêu ở điều 1 nếu
tự nguyện đăng ký gia nhập Hội, tán thành qui chế tổ chức và hoạt động của Hội
đều được công nhận là hội viên của Hội, Hội viên được chia ra như sau:
- Hội viên chính thức: Cá
nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi - thủy điện trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội
viên chính thức của Hội.
- Hội viên tập thể là
những doanh nghiệp; tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo có tư cách pháp
nhân, hoạt động trong ngành thủy lợi - thủy điện, quản lý khai thác tài nguyên
nước, bảo vệ môi trường nước và ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh, do giám
đốc hoặc người được ủy quyền của tổ chức đó làm đại diện.
- Hội viên cá nhân là
công dân Việt Nam, đã từng công tác trong ngành thủy lợi, có hiểu biết và hoạt
động trong lĩnh vực thủy lợi - thủy điện, quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, quản lý khai thác tài nguyên nước và bảo vệ môi trường nước
trên địa bàn tỉnh, có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội.
- Hội viên danh dự là
những người có uy tín cao, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của Hội, có khả
năng đóng góp nhiều cho Hội nhưng không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu
chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện
xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
- Hội viên liên kết là
các tổ chức, cá nhân, cơ quan nghiên cứu khoa học có khả năng hợp tác, hỗ trợ
Hội hoạt động nhưng không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành
hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được
Hội công nhận là hội viên liên kết.
- Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa
vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
không được ứng cử, bầu cử vào Ban Liên lạc Hội.
Điều 4: Hội viên có nhiệm vụ:
1. Chấp hành nghiêm
chỉnh Quy ước của Hội, thường xuyên tham gia sinh hoạt hội theo lịch (kể cả
định kỳ và đột xuất) chăm lo xây dựng Hội ngày càng vững mạnh về mọi mặt
2. Bảo vệ và phát
huy tình cảm tốt đẹp, truyền thống ngành thủy lợi. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với
các hội viên trong hội, thăm hỏi giúp đỡ nhau khi ốm đau, hoạn nạn, rủi ro...
3. Đoàn kết động
viên nhau về tinh thần, giúp đỡ nhau về vật chất, việc làm, kinh nghiệm công
tác thủy lợi, kinh nghiệm lao động sản xuất, làm giàu chính đáng, xây dựng gia
đình văn hóa, khu dân cư văn hóa.
4. Không nói,
không làm điều gì tổn hại đến ngành, đến tỉnh Gia Lai;
Điều 5: Quyền lợi của Hội viên
1. Được tham gia
biểu quyết vào các công việc của Hội.
2. Được ứng cử,
bầu cử vào Ban Liên lạc của Hội
3. Được hưởng
thăm hỏi phúng viếng về HIẾU của hội đối với cá nhân và gia đình.
4. Được Hội động
viên giúp đỡ khi gặp hoạn nạn, khó khăn theo khả năng của Hội.
5. Hội viên nếu
không may từ trần hội viên khác sống gần hoặc chi hội trưởng phải báo cho Ban Liên
lạc để Ban tổ chức phúng viếng;
6. Nếu hội viên
chuyển đi sinh sống ở nơi khác sẽ được Hội mời dự Lễ Kỷ niệm hoặc ngày gặp mặt;
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC-NHIỆM
VỤ-NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG -CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ SINH HOẠT CỦA BAN LIÊN LẠC
Điều 6: Tổ chức
1. Hội đồng
nghiệp thủy lợi Gia Lai có ban liên lạc ở cấp tỉnh, có thành viên Ban liên lạc
làm liên lạc viên giữa các hội viên trong cùng nơi cư trú, cơ quan, doanh
nghiệp, địa phương cấp huyện trên địa bàn toàn tỉnh Gia Lai;
2. Ban liên lạc Hội
đồng nghiệp thủy lợi Gia Lai do đại hội đại biểu Hội viên bầu ra, nhiệm kỳ 5
năm, số lượng thành viên trong ban liên lạc là 13 người, gồm: 01 trưởng ban
(phụ trách chung), 01 phó ban, 11 Ban viên (10 Chi, tốp, nhóm hội), 1 thư ký
kiêm thủ quĩ. Ban liên lạc hoạt động theo phương thức tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách và theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng
trong quản lý, điều hành. Trưởng Ban là người có quyền quyết định cao nhất;
3. Mỗi thành viên
trong Ban liên lạc phụ trách 1 tốp, nhóm Hội hoặc 1 công việc được trưởng Ban
phân công;
4. Ban liên lạc 1
năm họp 1 lần vào ngày chủ nhật tuần cuối của năm; Thay đổi ban liên lạc hoặc họp bất thường sẽ
có thông báo trước cho Ban viên 1 tháng;
Điều 7: Nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động,
chế độ làm việc của Ban liên lạc
1. Ban liên lạc Hội
đồng nghiệp thủy lợi Gia Lai hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm,
mọi công việc của hội đều đều được bàn bạc và quyết định tập thể. Các thành
viên trong Ban liên lạc có trách nhiệm hoạt động theo sự phân công, đồng thời
có trách nhiệm theo dõi hoạt động của các hội viên trong Chi Hội được phân công phụ trách hoặc theo dõi.
2. Ban liên lạc
căn cứ quy ước tổ chức và hoạt động, chương trình hoạt động được Đại hội hội
viên thông qua để đề ra chương trình kế hoạch, biện pháp công tác cụ thể cho
từng năm, từng đợt 3 năm, từng kỳ 5 năm đồng thời điều hành thực hiện trong
phạm vi quản lý của mình
3. Thành viên Ban
liên lạc nắm chắc tình hình Hội viên, tâm tư, tình cảm từng hội viên và hoạt
động của Hội, kịp thời giải quyết các công việc xảy ra trong phạm vi quản lý
của mình theo quy định của quy chế nhằm đưa hoạt động của Hội đạt kết quả và
hình thức hoạt động của Hội ngày càng phong phú.
4. Thành viên Ban
liên lạc Thay mặt Trưởng ban quan hệ với các ban ngành, Đoàn thể, chính quyền
địa phương, các nhà tài trợ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội.
5. Quản lý và sử
dụng quỹ hội đúng nguyên tắc, đúng mục đích, chi tiêu tiết kiệm trong sử dụng
quỹ.
6. Triệu tập và
chuẩn bị tốt nội dung, chương trình, kinh phí các Buổi gặp mặt hội viên, các
lần sinh hoạt định kỳ và bất thường của Hội.
Điều 8: Chế độ sinh hoạt và nội dung
hoạt động
1. Ban liên lạc 1
năm họp 1 lần vào ngày chủ nhật tuần cuối của năm nhằm tổng kết hoạt động của
Ban Liên lạc trong năm, đề ra kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo. Hội nghị
thường niên 3 năm họp 1 lần trong tháng 4 của năm, thu thêm quỹ Hội; Gặp
mặt toàn thể Hội viên 6 năm 1 lần sửa đổi quy ước hoạt động, bầu lại Ban Liên
Lạc. Gặp mặt toàn thể hoặc họp bất thường sẽ có thông báo trước cho hội viên 1
tháng;
2. Các thành viên
trong Ban liên lạc phân công nhau thường xuyên giữ liên lạc với các hội viên (tập
thể, cá nhân, danh dự, liên kết), nắm tình hình công tác, sản xuất và hoàn cảnh
của từng hội viên để đến kỳ sinh hoạt năm báo cáo lại cho Trưởng Ban liên lạc
và các thành viên trong Ban liên lạc được biết về tình hình hội viên của Hội.
3. Khi Hội viên
hoặc gia đình hội viên có tin buồn, ít nhất 1 thành viên trong Ban liên lạc
cùng 2, 3 thành viên khác được Ban liên lạc triệu tập đến chia buồn vào lúc
Truy điệu đồng thời thông báo cho tất cả hội viên trong hội biết. Nếu hội viên
ở xa Ban liên lạc sẽ gửi vòng hoa và cử người phúng điếu; Trường hợp gia đình
hội viên quá neo đơn Ban liên lạc cử người trực tang lễ ban đêm với gia đình
hội viên.
CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH - QUỸ
HỘI
Điều 9: Nguồn quỹ Hội bao gồm:
1. Hội phí do các
hội viên đóng góp, mức đóng góp được các hội viên thống nhất 3 năm, 6 năm 1 lần
vào kỳ hội nghị đại biểu và đại hội toàn thể hội viên các hội viên đóng trực
tiếp cho thủ quỹ của Ban liên lạc, hoặc theo thư ngỏ của Ban Liên lạc gửi đến
các hội viên vào mỗi kỳ Hội nghị đại biểu hoặc đại hội toàn thể. Hội miễn đóng
góp cho các Hội viên có tuổi đời trên 70 hoặc gặp rủi ro đột xuất;
2. Nguồn tài trợ
của cá nhân các hội viên trong Hội.
3. Nguồn tài trợ
từ các tổ chức, cá nhân ngoài Hội.
4. Sinh lợi hợp
pháp từ nguồn vốn khi đã có điều kiện.
5. Những cá nhân,
tổ chức hảo tâm tài trợ xây dựng quỹ hội sẽ được ghi vào “sổ vàng tình
nghĩa” của Hội để lưu niệm và có tên trong danh sách Chạy chữ trên màn hình
Ti vi vào mỗi kỳ Hội nghị, Đại hội
Điều 10: Nguyên tắc Tài chính và Quy
định sử dụng qũy.
I/Quản lý và sử dụng quỹ hội phải đảm bảo nguyên tắc tài chính của
nhà nước và mục đích do hội đề ra, không được tự tiện sử dụng quỹ hội sai mục
đích hoặc trái với các điều khoản Hội đã quỹ định trong quỹ chế này. Tiền quỹ
Hội chưa sử dụng được gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Sau 1 năm phải báo
cáo tài chính công khai trước Hội nghị thường niên của Ban Liên Lạc, sau 3 năm
báo cáo trước hội nghị đại biểu, sau 6 năm báo cáo trước đại hội toàn thể hội
viên. Mọi sự thâm hụt, mất mát quỹ Hội đều phải quy trách nhiệm đền bù.
II/Quy định sử dụng quỹ:
1. Chi văn phòng
phẩm, nước uống trong các cuộc sinh hoạt, hội họp. Chi ăn uống, Văn phòng phẩm,
Phim ảnh, quà lưu niệm, Hội trường, băng rôn trong các kỳ Hội nghị, đại hội; Chi
mua quà lưu niệm, chi phí đi lại ngủ nghỉ cho các đại biểu lão thành ở xa;
2. Phúng viếng Hội
viên qua đời hoặc gia đình hội viên khi có người thân (vợ, chồng, con cái và tứ
thân phụ mẫu) qua đời: Hội viên 1.000.000đồng, người thân Hội viên 1 vòng hoa (tương
đương 500.000đồng), nếu ở xa gửi phong bì tiền mặt chia buồn tương đương 1 vòng
hoa. Đối với người qua đời thọ (80 tuổi trở lên) có thể thay vòng hoa bằng bức
trướng.
3. Chi khác do
Ban liên lạc quyết định thuộc phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN,
SỬA ĐỔI QUY ƯỚC
VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11: Thực hiện quy ước
1. Tất cả các tổ
chức thuộc Hội và Hội viên có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện nghiêm bản quy
ước này.
2. Trong quá
trình thực hiện Bản Quy ước tổ chức và hoạt động này những tổ chức (Chi, nhóm,
tổ Hội), cá nhân (Hội viên) có thành tích xuất sắc sẽ được Ban liên lạc Hội
biểu dương, khen thưởng. Hội viên nào gây ra những hành vi sai trái làm ảnh
hưởng đến uy tín và tổn thương đến danh dự của Hội sẽ bị kiểm điểm, khiển trách.
Nếu sai phạm đến mức không còn đủ tư cách hội viên hoặc hội viên bỏ 1 kỳ 3 năm
không sinh hoạt, không đóng hội phí được 2/3 thành viên trong Ban liên lạc nhất
trí sẽ bị xóa tên trong danh sách Hội viên và thông báo bằng văn bản cho tất cả
hội viên trong Hội biết.
Điều 12: Sửa đổi Quy ước và hiệu lực thi
hành
1. Trong quá
trình thực hiện Bản quy ước tổ chức và hoạt động của Hội, nếu các hội viên thấy
có điều khoản, tiểu khoản, cụm từ, từ ngữ không phù hợp thì phản ảnh cho Ban
liên lạc biết bằng văn bản để Ban liên lạc tập hợp báo cáo trước toàn thể hội
viên.
2. Quy ước này đã
được toàn thể hội viên thông qua ngày 24/4/2016 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
3. Quy ước này
được làm thành các bản có giá trị ngang nhau gửi đến Thành viên Ban liên lạc, từng
hội viên trong hội và các tổ chức cấp trên có liên quan.
Gia Lai, ngày 24/4/2016
TM/BAN LIÊN LẠC
HỘI ĐỒNG NGHIỆP THỦY LỢI GIA LAI
TRƯỞNG BAN
(đã ký)
(đã ký)
PHẠM XUẤT
DANH SÁCH BAN
LIÊN LẠC NHIỆM KỲ 2016-2021
TT
|
HỌ VÀ TÊN
|
Chức vụ
|
ĐỊA CHỈ THƯỜNG TRÚ
|
1
|
Phạm Xuất
|
Trưởng Ban
|
|
2
|
Trương Vân
|
Phó Ban
|
|
3
|
Nguyễn Sơn
|
Ban viên
|
|
4
|
Lê
Viết Đại
|
Ban viên
|
|
5
|
Nguyễn Xuân Ngân
|
Ban viên
|
|
6
|
Nguyễn Văn Tầm
|
Ban viên
|
|
7
|
Nguyễn Văn Lương
|
Ban viên
|
|
8
|
Trần Hoàng Sâm
|
Ban viên
|
|
9
|
Bùi
Xuân Bổng
|
Ban viên
|
|
10
|
Phan
Phước Thiện
|
Ban viên
|
|
11
|
Phạm
Toan
|
Ban viên
|
|
12
|
Nguyễn
Thanh Bình
|
Ban viên
|
|
13
|
Phạm
Công Ngọc
|
Ban viên
|
Trưởng Ban
(đã ký)
Phạm Xuất
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét