HOÀNG TUYỀN
Nói
đến HOÀNG TUYỀN là nói đến 1 phương vị gần như bất khả xâm phạm trong
PT vậy. Bởi các Hung Phương như THÁI TUẾ, NGŨ HOÀNG SÁT, TAM SÁT thì chỉ
theo năm mà di chuyển đi, còn HOÀNG TUYỀN là phương vị cố định. Khi
nhà, mộ mà xác định hướng nào đó là đã có 1 vài phương hướng không thể
phạm. Chữ "phạm" ở đây ý nói ở nhưỡng nơi ấy có thể kiêng kỵ: phóng thủy
(thải nước ra), đường đi, nước chầu lại, lạch nước...vv...thậm chí ngay
cả trổ cửa, chọn ngày giờ khởi công cũng phải tránh nó nữa đấy !.
Hôm
nay, tôi xin giới thiệu với các anh chị, các bạn 2 loại HOÀNG TUYỀN
thường được nói đến nhiều nhất trong khoa PT. Đó là: TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN
và BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN.
TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN:
Canh, Đinh KHÔN thượng thị HOÀNG TUYỀN
Ất, Bính tu phòng TỐN thủy tiên
Giáp, Quý hướng trung ưu kiến CẤN
Tân, Nhâm thủy lộ phạ đương KIỀN.
Tức là làm nhà lập hướng CANH-ĐINH nên cẩn thận với nước phương KHÔN.
CANH hướng mà thấy ở phương KHÔN có nước nên chảy đến, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
ĐINH hướng mà làm nhà thì nước phương KHÔN nên chảy đi, chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.
ẤT hướng thì phương TỐN nước nên chảy đi, chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.
BÍNH hướng thì nước phương TỐN nên chảy chầu lại, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
GIÁP hướng thì nước phương CẤN nên chảy lại, nếu chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
QUÝ hướng thì nước phương CẤN nên chảy đi, nếu chảy lại là phạm HOÀNG TUYỀN.
TÂN hướng thì nước ở KIỀN (CÀN) nên chảy đi, nếu chảy đến là phạm HOÀNG TUYỀN.
NHÂM hướng thì nước ở KIỀN nên chảy đến, chảy đi là phạm HOÀNG TUYỀN.
BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN :
Khảm Long, Khôn Thố, Chấn sơn Hầu.
Tốn Kê, Kiền Mã. Đoài Xà đầu.
Cấn Hổ, Ly Trư vi SÁT diệu.
Phạm chi MỘ-TRẠCH nhất tề hưu.
Nhà TỌA (mặt sau nhà) KHẢM thì ở phương THÌN (Long là Rồng, là cung Thìn) không nên trổ Cửa, đào Giếng, kỵ thấy lạch nước.
Nhà TỌA KHÔN thì ở phương MẸO là kỵ.
Nhà TỌA CHẤN thì ở phương THÂN là kỵ.
Nhà TỌA TỐN thì ở phương DẬU là kỵ.
Nhà TỌA KIỀN thì ở phương NGỌ là kỵ.
Nhà TỌA ĐOÀI thì ở phương TỊ là kỵ.
Nhà TỌA CẤN thì ở phương DẦN là kỵ.
Nhà TỌA LY thì ở phương HỢI là kỵ.
Và ngược lại cũng vậy.
Tức là nhà tọa THÌN thì kỵ phương KHẢM vậy......
Ngoài ra, khi chon ngày khởi công , cũng phải TUYỆT ĐỐI TRÁNH chọn nhằm
ngày phạm phải BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN này. Đây là 1 yếu quyết trong nghề,
nay xin hé tý bí mật cho các anh chị, các bạn biết, hy vọng các anh
chị, các bạn không phạm phải ĐẠI HUNG SÁT này khi làm nhà. Nhiều người
không biết, khi làm nhà chỉ đến các thầy xem ngày để lựa ngày khởi công,
ngày đổ mái...vv...mà không biết rằng ngày khởi công phải do 1 thầy địa
lý chuyên nghiệp mới chọn chính xác được. Vì các thầy xem ngày chỉ ngồi
tại nhà, giở sách ra xem ngày theo sách vỡ, không đến tận nơi xem hướng
thì rất dễ chọn lầm những ngày HUNG KỴ so với HƯỚNG và TỌA SƠN. Không
chỉ có BSHT, mà còn nhiều HUNG SÁT khác, HUNG TINH khác liên quan tới
Sơn, Hướng và ngày giờ. Nay xin chỉ ra ngày kỵ của BSHT với các Sơn
tương ứng của nó:
-CÀN sơn : kỵ ngày Bính ngọ, Nhâm ngọ.
-KHẢM sơn : ........... Mậu Thìn, Mậu Tuất.
-CẤN sơn : ........... Giáp Dần, Bính Dần.
-CHẤN-TỐN : ........... Canh Thân, Tân Dậu.
-LY : ........... Quý Hợi, Kỷ Hợi.
-KHÔN : ........... Ất mẹo.
-ĐOÀI : ........... Đinh Tị.
Ngoài ra, trong vấn đề về đường hướng nước của thuật PT còn 1 vài loại Hoàng Tuyền khác như:
BÁT DIỆU SÁT THỦY:
Giáp phạ lưu Dần, Ất phạ Thìn
Bính -Ngọ, Đinh-Mùi yếu thương nhân
Canh-Thân, Tân-Tuất tu dương tị
Nhâm-Hợi, Quý-Sửu thị hung thần.
BẠCH HỔ HOÀNG TUYỀN :
Kiền, Giáp, Khảm, Quý,Thân,Thìn sơn
Bạch Hổ chuyển tại Đinh-Mùi gian
Cánh hữu Ly, Nhâm, Dần kiêm Tuất
Hợi sơn lưu thủy chủ ưu phiền.
Chấn, Canh, Hợi, Mùi tứ sơn kỳ
thủy nhược lưu Thân khước bất nghi.
Cánh hữu Đoài, Đinh, Tị kiêm Sửu
phạm trước Ất-Thìn Bạch Hổ khi.
Khôn, Ất nhị cung Sửu mạc phạm
thủy lai tất nam định vô nghì.
Cấn, Bính sầu phùng Ly thượng ,hạ.
Tốn, Tân ngộ Khảm họa nan di.
Thử thị Hoàng Tuyền chuyên Hướng luận
Khai môn-Phóng thủy ắt sầu bi.
Xin cẩn trọng nhắc lại 1 lần nữa: HOÀNG TUYỀN xin chớ phạm ./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét