Nói
đến BẾP, nhiều người vẫn lầm lẫn 1 cách tai hại, nhân đây, NCD xin nói
rõ rằng: hướng BẾP và Miệng lò.....hoàn toàn không phải là 1 !
Hướng BẾP là: Mép, bìa của khuôn đặt BẾP, nó đối diện trực tiếp với mặt người nấu tức là Táo khẩu.
Miệng lò là: Chỗ đưa củi vào đốt, hay nói cách khác , đó chính là Hỏa môn.
Có
danh từ Táo khẩu vì: Bếp xưa kia có đóng khung 4 bên vách, vách ở Hướng
Bếp được cắt đôi, chừa 1 khoảng trống để quét tro, than trên mặt khuôn
bếp ra cho sạch sẽ. Chỗ đó làm thành cái Miệng của Bếp nên gọi là Táo
khẩu. Cho nên Táo khẩu xác định Hướng bếp
BẾP
ngày nay không có đóng khung 4 vách,chỉ là 1 tấm bê-tông để đặt Lò,Bếp
gaz lên nấu nướng thôi. Vậy thì: Hướng bếp là bìa đối nghịch với lưng
Bếp.
BẾP
là nơi nấu nướng thức ăn để nuôi dưỡng chúng ta, nên có thể nói BẾP hút
dưỡng chất trong không khí vào để giúp lửa cháy. Do đó, nếu Hỏa môn hút
những trược khí, nghịch hay ác khí, tất sẽ đem lại những ảnh hưởng tai
hại. Cũng ví như ta hút những chất độc hại đó vào thức ăn vậy. Cho nên,
Hỏa môn phải thuận hợp cung mạng của Trạch chủ.
Mặt
sau của BẾP là nơi Hỏa khí thịnh vượng, vì sức lửa cháy dồn tới mà, cho
nên nó có tác dụng trấn áp hung hại, cần xoay mặt sau về hướng xấu.
Mặt
trước của Bếp (trước Hỏa môn và Hướng bếp) không nên trực diện với nhà
xí, nhà tắm, nơi có uế khí, bồn chứa nước, bồn rửa mặt,sàn rửa chén bát,
lu nước, giếng nước.
Vì Thủy Hỏa tương khắc nên nếu là Nước thì trong nhà sẽ gây gổ, cải vã; còn nếu là ô uế thì sẽ bệnh đau.
Trước
BẾP và trước trang thờ Ông Táo không nên làm phòng ngủ hay để giường
ngủ vì sẽ khiến người nằm ở đó đau tim, đau ngực, con cháu không lương
thiện, gia đạo bị phá tán, tai nạn liên miên.
Không nên để Hỏa môn xoay ra phía cửa, đây là điều đại kỵ trong PT với BẾP, nó là "Khai môn đối Táo, tài súc đa hao ".
Không
nên trổ cửa sổ hướng Tây trong nhà Bếp. Nghe có vẻ phi lý, nhưng theo
NCD nghĩ có lẽ thuyết này có từ suy nghĩ: nắng chiều tuy nhàn nhạt nhưng
rất nóng, không mở cửa sổ ở đây là tránh ánh nắng chiếu rọi vào làm
thức ăn dễ ôi thiu thôi.
Không nên đào hầm hố ngay trước Bếp, nếu có nước thì càng nguy, nó gây nên hư mắt, bệnh tật, xảy ra nhiều việc quái đản.
Không nên để BẾP và Giếng nước, hồ -lu nước liền kế bên nhau: Mẹ chồng - nàng dâu bất hòa.
BẾP đặt trên đường nước, hầm nước: gia đạo ly tán, bất hòa.
Phòng ngủ và Hầm nước trước BẾP: Cô quả, tuyệt tự.
2 bên Bếp gaz có vòi nước là quẻ LY, tối kỵ.
Vòi nước ở giữa, 2 bên là 2 bếp gaz, quẻ Khảm, được.
ĐẠI KỴ để BẾP nằm dưới giường ngủ ở tầng trên.
Không nên để mặt sau của BẾP hướng về chuồng gia súc: gia súc tiêu hao; hướng về phòng ngủ: bệnh đau, tai nạn.
Về
Hỏa môn, nên xoay theo 1 trong 4 hướng tốt của gia chủ và Du niên tốt
của BẾP với Quái số của gia chủ sẽ có thể hóa giải Hướng nhà xấu.
VD: Gia chủ có quái số là 1 - cung KHẢM
Cửa cái nhà là hướng KHÔN
KHẢM-KHÔN biến du niên TUYỆT MẠNG.
Dùng Hỏa môn hướng về CHẤN.
Ta sẽ có: KHẢM-CHẤN biến du niên THIÊN Y đủ sức hóa giải TUYỆT MẠNG.
Về Hỏa môn hóa giải Hướng nhà xấu, có 3 trường hợp hóa giải đối với 3 hướng xấu nhất, xin hãy nhớ kỹ:
-Sanh Khí giáng Ngũ Quỷ
-Thiên Y chế Tuyệt Mạng
-Diên Niên yểm Lục Sát
Ngoài
ra, khi xoay hướng Hỏa Môn, cần lưu ý điểm sau: Xét 3 cung: Hỏa môn-Cửa
cái-Quái số của gia chủ xem có rơi vào thuần Dương hay thuần Âm không.
Vì theo Dịch lý "Cô Dương bất trưởng-Độc Âm bất sinh".Và đây là bảng
phân biệt Âm Dương của 8 cung
-Các cung DƯƠNG: CÀN-KHẢM-CẤN-CHẤN
-Các cung ÂM: TỐN-LY - KHÔN-ĐOÀI
Nếu
cung Mệnh gia chủ đã là Dương, gặp cửa cái cũng thuộc Dương, thì ta nên
tìm Hỏa môn thuộc Âm. Đấy là kinh nghiệm của người đi xem nhà.
Nếu để rơi vào trường hợp Cô Dương hay Độc Âm: Ở lâu nhà đó sẽ TUYỆT TỰ.
Nếu
gia chủ kém phúc thì chỉ trong 1 đời, chậm thì cũng chỉ tối đa là đến
đời thứ 3, là nhà dần không còn con trai nối dõi, phụ nữ chấp trưởng
trong nhà.
BẾP ở giữa mái hiên mà 2 đầu không có cột: Chỉ sống nhờ người khác
Có xưởng lớn trước Cửa Bếp thì tán tài.
BẾP ở trước cửa: Bị Hỏa tai hay có bịnh về máu huyết.
BẾP ở liền với cối giã gạo: Có người trong nhà thắt cổ hay tự trầm.
Trước Cửa Bếp có khối đá chắn ngang: Trẻ con nhiều bệnh.
BẾP và Giếng cùng 1 hành lang: Con dâu và con gái lục đục.
BẾP đối diện với chuồng gà: Sinh chuyện dâm dục bị chê cười.
BẾP
đặt phương NGỌ: Thường bị Hỏa tai và đau Mắt (bởi NGỌ là thuộc LY Hỏa,
nên Hỏa càng vượng, mà Hỏa vượng thì Mắt mờ-theo y khoa).
Sau BẾP mở cửa sổ sáng láng: Tiêu hao tiền của.
Trước sau tả hữu BẾP có cửa mở xông vào: Bị thưa kiện tán tài.
BẾP đặt ở chỗ mọi người đều trông thấy: Tán tài.
BẾP đặt ở hướng Đông Bắc: Bị Thủy tai hoặc trộm cướp.
Cửa Bếp thông với Cửa Buồng: Bị bệnh thổ huyết.
Vị trí đặt BẾP :
Như
đã nói ở trên, BẾP nên đặt ở Hung phương nhằm trấn áp Hung khí, Tà khí ở
đó. Còn Hỏa môn thì xoay 1 trong 4 hướng tốt, thuận hợp với Quái số của
gia chủ.
Vậy thì, nếu BẾP đặt đúng vị trí thì có ích lợi gì? đặt sai vị trí thì bị hung hại gì?
Đây là 8 vị trí đặt BẾP ở các hướng trong nhà và ảnh hưởng của nó:
1.
BẾP đặt tại cung Sanh Khí của gia chủ: thì phụ nữ sinh quái thai hoặc
hư thai, hay không đẻ được, hoặc có con mà không thông minh; không được
tài lộc, điền địa; lục súc tổn hại.
2.
BẾP đặt tại cung Diên Niên của gia chủ: thì không thọ; hôn nhân không
thành, nếu đã có gia đình thì vợ chồng bất hòa hợp; tốn của; hao người;
bệnh hoạn; cùng quẩn.
3. BẾP đặt tại cung Thiên Y của gia chủ: thì lâm bệnh nặng, thân thể ốm yếu, phục thuốc thang lâu khỏi.
4. BẾP đặt tại cung Phục Vì của gia chủ: thì vô tài; vô thọ; suốt đời nghèo khổ.
5.
BẾP đặt tại cung Tuyệt Mạng của gia chủ: thì không bệnh tật, tăng thọ,
phát tài, nhiều con, tìm được gia nô, không bị Hỏa tai.
6.
BẾP đặt tại cung Lục Sát của gia chủ: thì phát cả Đinh lẫn Tài (là
người lẫn của), vô bệnh tật, vô kiện cáo, vô Hỏa tai, cửa nhà yên ổn.
7.
BẾP đặt tại cung Ngũ Quỷ của gia chủ: thì vô Hỏa tai, vô đạo tặc (không
trộm cướp), gia nô (người giúp việc) trung thành-cần mẫn-đắc lực, vô
bệnh hoạn, phát tài, lục súc thịnh vượng.
8.
BẾP đặt tại cung Họa Hại của gia chủ: thì bất thoái tài, bất thương
nhân (là không hao tổn tiền của, không hại người), vô bệnh hoạn, vô kiện
tụng.
Ngoài
ra, trong việc đặt vị trí BẾP, khoa PT còn tính chi li hơn khi tính đến
vị trí của từng SƠN. Đọc đến đây là các anh chị, các bạn đã tiến thêm 1
bước nữa vào khoa PT, vì bây giờ không chỉ nói đến 8 hướng BQ căn bản
nữa, mà mỗi hướng BQ lại chia ra 3 SƠN nhỏ trong đó nữa. Cụ thể như sau :
-CÀN gồm 3 SƠN: TUẤT-CÀN-HỢI.
-KHẢM ................ : NHÂM-TÝ-QUÝ.
-CẤN ................ : SỬU-CẤN-DẦN.
-CHẤN ................ : GIÁP-MẸO-ẤT.
-TỐN ................ : THÌN-TỐN-Tỵ .
-LY ................. : BÍNH-NGỌ-ĐINH.
-KHÔN ................ : MÙI-KHÔN-THÂN.
-ĐOÀI ................ : CANH-DẬU-TÂN.
Đến
đây, hẳn các anh chị, các bạn có thể thấy những tên gọi này hơi quen
quen phải không? Xin thưa, trở ngược lên trên quý vị sẽ thấy ngay hình
vòng tròn BQ có 24 SƠN này, và không chỉ thế, nó còn có thêm các chấm
tròn trắng hoặc đen ngay kế bên nữa. Rất dễ xác định SƠN nào tốt để đặt
BẾP, xin cứ chọn những ô có chấm tròn trắng là Cát, đen là Hung. Và NCD
xin đăng luôn 1 bài thiệu để các anh chị, các bạn dễ nhớ:
Táo (tức là BẾP đấy quý vị) nhập CÀN cung thị diệt môn (thế nào cũng chết người)
NHÂM-HỢI nhị vị tổn nhi tôn (là hại con cháu)
GIÁP-DẦN đắc tài, THÌN-MẸO phú
ẤT-CẤN tao (là tao ngộ) Hỏa tất tai ôn (là gặp tai họa, bệnh tật).
TÝ-QUÝ-KHÔN cung gia bần khốn (là nhà nghèo khổ, nạn tai liên miên).
SỬU thương lục súc, phúc nan tồn (khó nuôi súc vật, phúc đức tiêu hết).
TỴ-BÍNH ích tàm, CANH đại cát (ích tàm là lợi về nuôi tằm, dệt vải).
Nhược phùng NGỌ vị vượng nhi tôn (nhiều con cháu).
TÂN-DẬU-ĐINH phương đa tật bệnh (nhiều bệnh tật).
TỐN-THÂN-MÙI-TUẤT trạch hanh xương (hanh thông, thuận lợi mọi việc).
CẦU TỬ bí pháp :
Cầu tử ở đây là cầu con đấy, xin đừng hiểu lầm là chữ Tử kia thì phiền lắm đa !
Theo
các "tiền bối" xưa thì có 2 cách, nhưng qua kinh nghiệm đi xem của tôi,
thì thấy cách thứ 2 ứng nghiệm xác suất cao hơn. Tuy nhiên, tôi cũng
ghi ra đây cả 2 cách để các anh chị, các bạn tham khảo và thử xem:
1. Đặt BẾP trấn tại Hung phương của gia chủ và Hỏa môn xoay hướng SANH KHÍ sẽ sớm sinh quý tử.
2.
Đặt BẾP trấn tại Hung phương và Hỏa môn xoay hướng PHỤC VÌ của gia chủ,
đến năm sao THIÊN ẤT QUÝ NHÂN chiếu đến cung này sẽ ứng nghiệm ngay.
Thế sao THIÊN ẤT QUÝ NHÂN là gì? Đó là sao Nhị Hắc đấy, là sao số 2 đó
quý vị. Còn cách tính đường đi của sao đây:
Muốn
hiểu được phần này, xin quý vi chịu khó xem qua phần bài KINH
DỊCH....của chị NHDT, trong đó có đoạn vẽ các ô vuông LẠC THƯ. Ở đây tôi
không vẽ được, chắc phải nhờ chị NHDT ra tay nghĩa hiệp rồi, chỉ xin
ghi các số thành từng hàng để giải thích với quý vị vậy:
4 9 2 tốn ly khôn
3 5 7 chấn trung đoài
8 1 6 cấn khảm càn
Ở
đây tôi không muốn đi sâu vào phần nguồn gốc các ô vuông này (bởi nó đã
có trong bài của chị NHDT-KINH DỊCH.....), chỉ nói về đường di chuyển
của các sao. Xin quý vị lưu ý cho, phần tính đường đi của các sao này
rất quan trọng.
Luôn
luôn khởi từ Trung cung (cung giửa) và kế đến là ô số 6, rồi 7, rồi
8...cho đến số 4, rồi quay lại Trung cung, cứ thế mà di chuyển.Để cho dễ
nhớ, quý vị hãy thuộc làu thứ tự sau: Nhất KHẢM-Nhì KHÔN-Tam CHẤN-Tứ
TỐN-Ngũ TRUNG-Lục CÀN-Thất ĐOÀI-Bát CẤN-Cửu LY.
Đó là ô vuông căn bản, nếu ô giửa không phải là số 5 thì cũng vậy, đường di chuyển cũng vậy, và các số cứ tăng dần như thế.
Ví dụ: Cho số 8 vào giửa chẳng hạn, ô vuông lúc đó sẽ thành thế này sau khi di chuyển các SAO
7 3 5 Vì sao số 8 ở giửa nên sao số 9 di chuyển xuống theo
thứ tự đến ô góc TB và an ở đó; kế số 9 là số 1 sẽ di
6 8 1 chuyển theo đường như vậy lên an ở ô hướng tây...
cứ vậy mà di chuyển.Khi quý vị đã nhó đường đi của
2 4 9 ô vuông Lạc Thư rồi thì rất dễ, bước
đầu có hơi khó 1 tí, nhưng xin hãy cố mà nhớ đường đi này của các Sao,
vì sau này nó ứng dụng rất nhiều trong việc hỗ trợ chúng ta bằng PT.
Xin
trở lại với Sao THIÊN ẤT kia, như đã nói nó là sao số 2. Vậy bây giờ,
giả sử gia chủ có quái số là 8 chẳng hạn. Ta xoay Hỏa môn hướng Phục vì
tức là xoay hướng cung CẤN
Xem
hình căn bản, ta thầy để đi đến cung này, từ trung cung phải đếm tới 3
cung nữa. Bây giờ, điều ta cần là số 2 ở đó, tức là: số 1 ở Đoài, số 9 ở
CÀN, số 8 ở giữa.
Vậy khi nào số 8 ở giữa ?
Con số ở giửa là con số của Sao chủ tinh năm đó.
Vậy làm sao tìm Sao chủ tinh của năm ?
Xin
mách các anh chị, các bạn 1 cách tìm cực kỳ nhanh khỏi cần phải tra
sách do NCD để ý thấy: Xin tính Quái số của Nam năm cần tìm, thì đó là
Sao chủ năm đó
Ví dụ:Năm 1987, tìm xem Sao chủ năm đó là gì nhé, ta tính y như tìm Quái số
8+7=15
1+5=6
10-6=4
Vậy năm đó Sao số 4 nằm ở Trung cung.Đưa số 4 vào giửa rồi di chuyển các sao, ta sẽ có 9 ô vuông năm đó là:
3 8 1
2 4 6
7 9 5
Ví dụ nữa ở thời điểm năm sau đi: năm 2008
0+8=8
vì sau năm 2000 nên lấy 9 trừ đi thôi, xin đừng quên !
9-8=1
vậy Sao chủ tinh của năm nay là số 1, hay nói cách khác, năm 2008 số 1 nằm ở trung cung
Nhập số 1 vào giửa rồi di chuyển theo hướng đi căn bản ở trên, ta có 9 ô sau :
9 5 7
8 1 3
4 6 2
Vậy sang năm sau số 2 cần tìm nằm ở cung CÀN
Có
nghĩa là những ai có quái số là 6, xoay Hỏa môn hướng TB, sang năm sẽ
sinh con( wao, dĩ nhiên ở đây là NCD nói những ai có gia đình và muốn có
con đó nghen ! Chứ những người không có gia đình mà hỏi cắc cớ là tội
NCD lắm; hay là có gia đình mà chưa muốn có con, đi kế hoạch thì làm sao
có con được?! Cái gì cũng phải hợp lý phải không quý vị?) ừm, cái vụ
này rắc rối quá, thôi thư giản chút vậy.
NCD xin chỉ vụ này dễ hơn và tin rằng ai cũng muốn biết, đó là Cầu Tài bí pháp
Cái
này thì rất đơn giản, chỉ cần đặt BẾP trấn Hung phương, Hỏa môn xoay
hướng Diên Niên, thế là....xong ! đơn giản không quý vị?
Dĩ nhiên, bất cứ làm việc gì trong khoa PT này cũng cần xem ngày giờ, và đó là điều...QUAN TRỌNG NHẤT !!!
ST
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét